Sự khác biệt giữa shared session vs. default session

URLSession

    Mình đã có bài viết về URLSession là gì, khi nào cần sử dụng và cách tạo một session để fetch data từ internet. Nếu là người mới tiếp cận với URLSession thì bạn nên đọc bài viết này trước khi tiến sâu vào tìm hiểu: sự khác biệt giữa shared session và default session

    URLSession là một framework được chính Apple phát triển và implement sẵn trong iOS, nó cung cấp API giúp người dùng tải xuống và upload dữ liệu thông qua các đường dẫn URLs.

    Cùng đi xem 2 cách phổ biến nhất tạo ra URLSession để thấy sự khác biệt của chúng nhé

Sử dụng shared session

    Cách đơn giản nhất để tạo một session là dùng shared session hay tên gọi khác là shared singleton session

let session = URLSession.shared
let url = URL(string: "...")!
let task = session.dataTask(with: url, completionHandler: { data, response, error in
    // handle result in completion handler
})
task.resume()

    Cách xử lí data, response, error như thế nào mình đã đề cập ở bài trước

1. Ưu điểm : an toàn, nhanh gọn lẹ.

  1. Là một singleton đảm bảo việc lớp này chỉ có một instance duy nhất được khởi tạo và ứng dụng của bạn thực sự chỉ dùng duy nhất instance đó.
  2. Với cấu hình mặc định, nó phù hợp với các request cơ bản, không yêu cầu cài đặt cấu hình và khởi tạo với vài dòng code ở trên

2. Nhược điểm :

  1. Không thể thay đổi cấu hình có sẵn
  2. Không thể đặt delegate cho session, nghĩa là không can thiệp vào được hành vi kết nối, lấy và trả dữ liệu của session
  3. Không tạo được các request tải xuống hoặc upload dữ liệu khi ứng dụng của bạn chạy dưới background.

    Shared session có cấu hình sẵn sử dụng shared URLCache, HTTPCookieStorage, and URLCredentialStorage objects dựa trên một cấu hình mặc định

3. Quản lý :

    Shared session thực sự rất phù hợp với những request đơn giản và nhanh, nhưng vì hướng phát triển của dự án, bạn thấy liệu shared session còn phù hợp với các request lâu hơn và phức tạp hơn ? Hãy xem trong shared URLCache, HTTPCookieStorage, and URLCredentialStorage có đáp ứng đủ yêu cầu không nhé

  • VD truy xuất vào không giạn bộ nhớ cache được cung cấp bởi shared URLCache, từ đó giúp bạn điều chỉnh hành vi trong quá trình request
let sharedSession = URLSession.shared
let urlCache = URLSession.shared.configuration.urlCache
let diskCapacity = urlCache?.diskCapacity
let memoryCapacity = urlCache?.memoryCapacity
let currentMemoryUsage = urlCache?.currentMemoryUsage
let currentDiskUsage = urlCache?.currentDiskUsage

print("disk Capacity: \(diskCapacity!)")
print("memory Capacity: \(memoryCapacity!)")
print("current Memory Usage: \(currentMemoryUsage!)")
print("current Disk UsageL \(currentDiskUsage!)")

/*
Kết quả: (đơn vị :byte)
disk Capacity: 10000000
memory Capacity: 512000
current Memory Usage: 0
current Disk UsageL 81920
/*

    Túm lại, khi bạn chắc chắn rằng không phải quan tâm đến việc cấu hình lại cache, cookies, storage, xác thực, header, protocols ... (tất cả mọi thứ nằm trong configuration) thì cứ shared session mà tang. Ngược lại, default session là sự thay thế hảo hán, à nhầm hoàn hảo 🤟

Sử dụng default session

    Sự khác biệt lớn nhất giữa shared sessiondefault session là bạn có thể cấu hình lại

    Khởi tạo:

let configuration = URLSessionConfiguration.default
/*
NOTE: tất cả cấu hình phải nằm trước khi gán configuration cho session, 
nếu bất cứ thay đổi configuration nào nằm sau sẽ không có tác dụng
*/
let session = URLSession(configuration: configuration)

Delegate và queue

    Với delegate và optional queue, bạn có thể hoàn toàn nắm quyền kiểm soát session. Với delegate, bạn có thể thực hiện các hàm callbacks khi xác thực authentication lỗi, chuyển hướng hay cập nhập tiến trình, ...

let session = URLSession(configuration: configuration,
                              delegate: delegate,
                         delegateQueue: nil)

URLSessionConfiguration Options

    Configuration cho phép bạn thay đổi những option sau:

1. Cache

    Cách truy xuất vào URLCache

let shared = URLCache.shared //

print(shared.memoryCapacity) // 512000 (512Kb)
print(shared.diskCapacity)   // 10000000 (10Mb)

// Nếu chừng đó là chưa đủ, có thể thay đổi
shared.memoryCapacity = 500_000_000 // 500Mb

    Hoặc bạn chẳng cần cache:

configuration.urlCache = nil

    Hoặc bạn muốn thay đổi cache:

let cache = URLCache(memoryCapacity: 500_000_000, 
                       diskCapacity: 1_000_000_000)
configuration.urlCache = cache

2. HTTP Headers

    Bạn muốn thay đổi HTTP Headers cho tất cả request, cách thêm một key - value vào httpAdditionalHeaders dictionarys. Điển hình là "User-Agent": "MyApp 1.0"

configuration.httpAdditionalHeaders = ["User-Agent": "MyApp 1.0"]

3. Request timeout

configuration.timeoutIntervalForRequest = 30

    Đây là khoảng thời gian 1 tác vụ đợi dữ liệu đến và được tính bằng giây. Mặc định timeoutIntervalForRequest = 60. Hãy cân nhắc không để thời gian quá nhỏ phòng trường hợp mạng bị bóp băng thông hoặc kết nối kém

4. Resource Timeout

configuration.timeoutIntervalForResource = 300

    Đây là khoảng thời gian một session sẽ đợi cho tất cả yêu cầu được hoàn thành, tính bằng giây. Giá trị mặc định là 7 ngày - có vẻ ngoài mong đợi của bạn

5. Chờ kết nối (iOS 11)

configuration.waitsForConnectivity = true

    Từ iOS 11 có thêm waitsForConnectivity cho phép đợi việc kết nối thiết lập hoàn tất, VD kết nối qua VPN. Giá trị mặc định là false

6. Cho phép truy cập mạng di động

configuration.allowsCellularAccess = false

    Giá trị mặc định là true. Lựa chọn là của bạn!!!

7. Cho phép truy cập chế độ dữ liệu tốc độ thấp (iOS 13)

configuration.allowsConstrainedNetworkAccess = false

    Giá trị mặc định là true. Người dùng có thể cho phép Low Data Mode hay Truy cập dữ liệu tốc độ thấp trong cài đặt của device

8. Cho phép truy cập mạng "đắt tiền"

    Giá trị mặc định là true cho phép ssesion truy cập vào mạng "đắt tiền". Hệ thống sẽ quyết định như thế nào là "đắt tiền" - như kiểu chuyển vùng dữ liệu di động trong Settings của device cũng có ><, cái này mình không chắc 😂

    Để ngăn cản điều đó, hãy dùng

configuration.allowsConstrainedNetworkAccess = false
configuration.allowsExpensiveNetworkAccess = false

Túm lại:

  • Shared session là singleton, khởi tạo nhanh gọn lẹ, phù hợp request cơ bản. Không cấu hình lại được
  • Default session cho phép bạn cấu hình lại và hoàn toàn kiểm soát hành vi với delegate

Tài liệu tham khảo:

    https://viblo.asia/p/urlsession-networking-trong-swift-ORNZqVwLl0n https://developer.apple.com/documentation/foundation/urlsession https://developer.apple.com/documentation/foundation/urlsession/1409000-shared https://useyourloaf.com/blog/urlsessionconfiguration-quick-guide/

Bình luận
Vui lòng đăng nhập để bình luận
Một số bài viết liên quan