Khái niệm cơ bản về DNS trong hệ thống mạng.

DNS là gì?

    DNS-Domain Name System là một cơ sở dữ liệu phân tán được các ứng dụng tcp/ip sử dụng để ánh xạ giữa hostname và địa chỉ IP và routing email. Gọi là phân tán bởi vì không có một site đơn lẻ nào quản lý toàn bộ thông tin. Mỗi site sẽ quản lý cơ sở dữ liệu của riêng nó trên server và xử lý các truy vấn từ Internet hoặc từ các clients.

    

    DNS là một cây ngược giống như hệ thống file trong Linux. Trong “cây” này có một gốc gọi là root, được ký hiệu bằng một dấu chấm-dot(.)

1. Domain namespace

    Một domain namespace sẽ chứa một “cây” các domain names. Mỗi node trong cây sẽ giữ thông tin đại diện cho domain name. Mỗi một tổ chức có thể tạo riêng cho mình một domain namespace để tự quản lý các host trong mạng của họ. Trong một domain thì tên dành cho một host là duy nhất, không với nhau.

    

2. Domain names

    Mỗi node trong cây có một nhãn riêng. Một nhãn rỗng đại diện cho root. Một domain name đầy đủ của bất kỳ một node nào trong “cây” là thứ tự các nhãn trong đường dẫn từ node đó đến root, tên mỗi node được phân chia bằng các dấu chấm (.) Việc đánh tên này sẽ xác định được vị trí của node đó trong “cây”. Mỗi node trong cây được xác định bằng một FQDN – tên đầy đủ chỉ đường dẫn đến node trong cây.

    

3. Domains

    Một domain là một nhánh của namespace. Domain là tập các node có cùng một node cha, các node này tạo nên một domain. Tên của domain này cũng chính là tên của node cha. Một domain có thể có các nhánh con của nó. Các nhánh này được gọi là subdomain – domain con.

    

4. Resource records

    Dữ liệu ứng với domain names được chứa trong các resource record- bản ghi. Các records được chia thành các classes, mỗi class chứa các types(kiểu) chịu trách nhiệm phân giải cho từng dịch vụ trong namespace. Các class khác nhau có thể định nghĩa các kiểu record khác nhau. Một số RRs thông dụng:

  • SOA(Start of Authority): Chỉ ra rằng server này là nơi tốt nhất để cung cấp dữ liệu và thông tin cho toàn zone. Name server được đánh giá có quyền lực nhất trong zone thông qua SOA record này.
  • NS(Name Server): Record này chỉ ra đâu là nameserver cho toàn zone.
  • A(Address): record này chịu trách nhiệm phân giải tên sang IP
  • PTR(Pointer): record này chịu trách nhiệm phân giả IP sang tên
  • MX(Mail Exchangers): record này chỉ ra đâu là mail server cho domain.

5. Delegation

    Một trong những mục đích của DNS đó là quản trị phân tán. Ta có thể chia nhỏ việc quản lý thành nhiều phần khác nhau. Một domain có thể có nhiều subdomains.

    

    Mỗi subdomain có thể đại diện cho một tổ chức và tổ chức đó có toàn quyền để điều khiển DNS của tổ chức đó. Việc phân quyền này làm cho DNS trở nên nhẹ hơn, ko phải quản lý tập trung bởi dữ liệu là rất lớn.

6. Nameserver and Zones

    Các chương trình lưu trữu toàn bộ thông tin về domain namespace gọi là nameserver. Nameserver thông thường sẽ có thông tin hoàn chỉnh về một phần nào đó của domain namespace gọi là zone, zone này load từ file hoặc từ nameserver khác.

    

    Hình trên cho ta thấy một domain edu được chia ra thành nhiều zone. Mỗi zone được phân quyền quản lý riêng.

    Có 2 kiểu nameserver: primary mastersecondary master:

  • Primary: chứa tất cả các thông tin cho domain
  • Secondary: hoạt động dự phòng, đề phòng trường hợp Primary fail. Quá trình Primary gửi bản sao của nó đến Secondary gọi là zone transfer.

7. Resolvers

    Dành cho các clients truy cập vào nameservers. Các chương trình chạy host nếu cần thông tin từ domain namespace sẽ sử dụng resolver. Resolver quản lý:

  • Truy vấn nameserver
  • Quản lý các trả lời từ nameserver
  • Trả thông tin về cho chương trình yêu cầu

Lời kết

    Trên đây là các khái niệm cơ bản về DNS. Hi vọng sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về DNS là gì? Chúc các bạn thành công!

Nguồn: Viblo

Bình luận
Vui lòng đăng nhập để bình luận
Một số bài viết liên quan