Formatting numbers in Swift.
  •     Number là một type quan trọng mà chúng ta gặp rất nhiều trong công việc lập trình hàng ngày. Chúng ta bứt gặp number ở khắp mọi nơi từ tính toán kích thước, bố cục cho UI cho đến conditional của các event.

  •     Làm việc với number là một trong công việc chính mà máy tính được tạo ra nhưng đôi khi để con người có thể giao tiếp được với máy tính thì number phải được chuyển về các format mà con người có thể đọc hiểu để đảm bảo tính chính xác cũng như chặt chẽ theo yêu cầu.

1/ Solving the decimal problem:

  • Nếu yêu cầu đơn giản chúng ta có thể sử dụng string literal để khởi tạo number từ dạng String như sau:
let a = String(42) // "42"
let b = String(3.14) // "3.14"
let c = "\(42), \(3.14)" // "42, 3.14"
  •     Phương pháp hoạt động tốt và dễ tiếp cận và cho phép chúng ta hoàn toàn kiểm soát các giá trị của number, nhưng để tăng tính cơ động trong mục đích sử dụng chúng ta có thể cần các phương thức cũng như định dạng khác khi làm việc với các giá trị number thay đổi liên tục.

  •     Để lấy ví dụ chúng ta sẽ triển khai type Metric cho phép chúng ta liên kết type Double với các name, value, description:

struct Metric: Codable {
    var name: String
    var value: Double
}

extension Metric: CustomStringConvertible {
    var description: String {
        "\(name): \(value)"
    }
}
  • Để cho number dạng Double có thể dễ đọc hơn ta có thể chuyển nó từ Double sang dạng String bằng cách có thể tùy chỉnh vị trí thập phân để có thể đảm bảo output ra luôn nhất quán:
extension Metric: CustomStringConvertible {
    var description: String {
        let formattedValue = String(format: "%.2f", value)
        return "\(name): \(formattedValue)"
    }
}
  •     Chúng ta gặp vấn đề ở đây khi nếu number là dạng số nguyên thì output cũng vẫn sẽ hiển thị dấu thập phân, ví dụ như number 42 sẽ cho ra output42.00.

  •     Cách giải quyết vấn đề này là chúng ta sẽ lọc và bỏ bớt các number sau dấu thập phân nếu chúng là 0 như sau:

extension Metric: CustomStringConvertible {
    var description: String {
        var formattedValue = String(format: "%.2f", value)

        while formattedValue.last == "0" {
            formattedValue.removeLast()
        }

        if formattedValue.last == "." {
            formattedValue.removeLast()
        }

        return "\(name): \(formattedValue)"
    }
}
  • Đoạn code trên hoạt động có vẻ ổn nhưng chưa gọn gàng lắm và đây không phải là một hướng tiếp cận cho tất cả trường hợp sử dụng, vì trong các ngôn ngữ khác nhau sẽ có các phương thức biểu diễn number khác nhau và chúng ta không thể cứ xử lý các trường hợp cá biệt cho từng ngôn ngữ được.

2/ Using NumberFormatter:

  •     Sử dụng NumberFormatter trong Foundation để giải quyết vấn đề trên của number sau dấu thập phân như DateFormatter định dạng các giá trị Date là một lựa chọn tốt hơn vì NumberFormatter đã cung cấp cho chúng ta đầy đủ các công cụ cần thiết để chúng ta làm việc với number.

  •     Với NumberFormatter chúng ta có thể làm việc với từng number có thập phân hay không có thập phân và hiển thị number chính xác đến từng số sau dấu thập phân mà chúng ta mong muốn như 42, 42.1, 42.22:

extension Metric: CustomStringConvertible {
    var description: String {
        let formatter = NumberFormatter()
        formatter.numberStyle = .decimal
        formatter.maximumFractionDigits = 2

        let number = NSNumber(value: value)
        let formattedValue = formatter.string(from: number)!
        return "\(name): \(formattedValue)"
    }
}
  •     Một lợi ích nữa chúng ta nhận được khi sử dụng NumberFormatter là nó sẽ tự động sử dụng Locale mà chúng ta đang sử dụng để định dạng. Ví dụ như ở một số quốc gia number 69969.69 sẽ được định dạng thành 69 969,69 thay vì 69,969.69. Các trường hợp phức tạp trên chúng ta đều có thể xử lý dễ dàng và tự động.

  •     Không phải trong tất cả các trường hợp chúng ta đều có thể sử dụng Locale , chúng ta cần tùy chỉnh thêm decimalSeparatorgroupingSeparator nhưu sau:

extension Metric: CustomStringConvertible {
    var description: String {
        let formatter = NumberFormatter()
        formatter.numberStyle = .decimal
        formatter.maximumFractionDigits = 2
        formatter.decimalSeparator = "."
formatter.groupingSeparator = ""

        ...
    }
}
  • Trong trường hợp này chúng ta muốn các định dạng formatting của chúng ta phải tuân theo từng khu vực đang sử dụng. Chúng ta cần tạo thêm static property cho chúng ta có thể sử dụng lại các Metric value:
extension Metric: CustomStringConvertible {
    private static var valueFormatter: NumberFormatter = {
        let formatter = NumberFormatter()
        formatter.numberStyle = .decimal
        formatter.maximumFractionDigits = 2
        return formatter
    }()

    var formattedValue: String {
        let number = NSNumber(value: value)
        return Self.valueFormatter.string(from: number)!
    }

    var description: String {
        "\(name): \(formattedValue)"
    }
}

3/ Domain-specific numbers:

  •     Tùy thuộc vào kiểu app mà chúng ta đang làm việc cùng mà chúng ta sẽ có cơ hội đối diện với domain-specific. Trong trường hợp đó chúng ta sẽ cần phải có thêm các description của number hơn là chỉ với value của nó:

  •     Chúng ta làm việc với shopping app và chúng ta sử dụng Double để biểu diễn Price struct để mô tả giá sản phẩm:

struct Product: Codable {
    var name: String
    var price: Price
    ...
}

struct Price: Codable {
    var amount: Double
    var currency: Currency
}

enum Currency: String, Codable {
    case eur
    case usd
    case sek
    case pln
    ...
}
  •     Câu hỏi được đặt ra ở đây là làm thế nào chúng ta có thể định dạng instance Price cho từng user ở từng quốc gia khác nhau với Locale khác nhau:

  •     Đây là một trường hợp mà NumberFormatter tỏ ra vô cùng hữu dụng bao gồm cả việc full-support cho Locale cũng như việc có thể tùy chỉnh numberStylecurrency như sauL

extension Price: CustomStringConvertible {
    var description: String {
        let formatter = NumberFormatter()
        formatter.numberStyle = .currency
        formatter.currencyCode = currency.rawValue
        formatter.maximumFractionDigits = 2

        let number = NSNumber(value: amount)
        return formatter.string(from: number)!
    }
}
  • Kết quả chúng ta nhận được ở đây sẽ là định giá cho từng quốc gia sử dụng Locale khác nhau, ví dụ như price 3.14 ở Sweden sử dụng đơn vị tiền tệ là SEK sẽ được hiển thị như sau
    • Sweden: 3,14 kr
    • Spain: 3.14 SEK
    • US: SEK 3.14
    • France: SEK 3,14
  • Bên cạnh price chúng ta thường gặp trường hợp các giá trị number hiển thị theo các thông số đo lường. Ví dụ như chúng ta muốn tập trung vào vận tốc cao nhất đạt được của một chiếc xe như topSpeed:
struct Vehicle {
    var name: String
    var price: Price
    var topSpeed: Double
    ...
}
  • Trong trường hợp này thì để đo lường một cách chính xác topSpeed thì Double không phải là lựa chọn tối ưu mà thay vào đó chúng ta có thể sử dụng luôn Measurement với một phantom typeUnitSpeed:
struct Vehicle {
    var name: String
    var price: Price
    var topSpeed: Measurement<UnitSpeed>
    ...
}

  • Trong khi khởi tạo Vehicle instance chúng ta có thể sẽ phải chỉ định rõ đơn vị đo lường cho topSpeed để tránh sự mơ hồ. Do Measurement có sẵn formatter nên chúng ta có thể dễ dàng xử lý vấn đề này:
extension Vehicle {
    var formattedTopSpeed: String {
        let formatter = MeasurementFormatter()
        return formatter.string(from: topSpeed)
    }
}
  • Chúng ta cần ghi nhớ rằng khi sử dựng Measurement chúng ta sẽ đồng thời sử dụng encodeddecoded nên chúng ta sẽ cần Codeable để Measurement để đảm bảo khi giá trị chúng ta có thể không nằm trong JSON mà chúng ta có thể download từ app server. Trường hợp này chúng ta sẽ cần thêm các đơn vị đo lường đã được thống nhất để quá trình decoded hoạt động tốt:
extension Vehicle: Codable {
    private enum CodingKeys: CodingKey {
        case name, price, topSpeed, ...
    }

    init(from decoder: Decoder) throws {
        let container = try decoder.container(keyedBy: CodingKeys.self)

        // Decoding all other properties
        ...

        topSpeed = try Measurement(
            value: container.decode(Double.self, forKey: .topSpeed),
            unit: .kilometersPerHour
        )
    }
    
    // Encoding implementation
    ...
}
  • Chúng ta bây giờ có thể sử dụng các property wrapper để đóng gói sự chuyển đổi giữa DoubleMeasurement với một type duy nhất:
@propertyWrapper
struct KilometersPerHour {
    var wrappedValue: Measurement<UnitSpeed>
}

extension KilometersPerHour: Codable {
    init(from decoder: Decoder) throws {
        let container = try decoder.singleValueContainer()
        let rawValue = try container.decode(Double.self)

        wrappedValue = Measurement(
            value: rawValue,
            unit: .kilometersPerHour
        )
    }

    func encode(to encoder: Encoder) throws {
        var container = encoder.singleValueContainer()
        try container.encode(wrappedValue.value)
    }
}
  • Tốn bao công giờ chúng ta thu hoặc lợi ích naofm chúng ra giờ có thể đánh dấu topSpeed property với @KilometersPerHour:
struct Vehicle: Codable {
    var name: String
    var price: Price
    @KilometersPerHour var topSpeed: Measurement<UnitSpeed>
    ...
}
  • Chúng ta giờ đã đảm bảo cho việc sử dụng một cách an toàn và hiệu quả cho Measurement từ triển khai trên phục vụ cho việc định dạng và chuyển đổi thích họp cho các tính năng chúng ta cần khi phát triển app khi encodingdecoding data model.

Nguồn: Viblo

Bình luận
Vui lòng đăng nhập để bình luận
Một số bài viết liên quan