Các suy nghĩ về React Hooks

    Bài viết này sẽ gồm rất nhiều những ví dụ nhỏ, và sẽ được thể hiện qua hai phong cách code React đó là Class ComponentFunction Component hay còn gọi StatefulStateless.

    Với Stateful ta vẫn sẽ sử dụng các lifecycle events bình thường

    Còn với Stateless thì sẽ được sử dụng kèm với các hooks

    Không nhiều lời nữa, Let's (go)

    

1. Thinking in React Hooks

  • Class component

    Với class components, chúng ta luôn bị trói buộc phải cập nhật chính xác các lifecycle events

class Chart extends Component {
  componentDidMount() {
    // when Chart mounts, do this
  }
  componentDidUpdate(prevProps) {
    if (prevProps.data == props.data) return
    // when data updates, do this
  }
  componentWillUnmount() {
    // before Chart unmounts, do this
  }
  render() {
    return (
      <svg className="Chart" />
    )
  }
}
  • Fuction component

    Trong function components, tôi sẽ sử dụng hook useEffect để chạy code

const Chart = ({ data }) => {
  useEffect(() => {
    // when Chart mounts, do this
    // when data updates, do this
    return () => {
      // when data updates, do this
      // before Chart unmounts, do this
    }
  }, [data])
  return (
    <svg className="Chart" />
  )
}

    Chúng ta có thể nhìn phần comment để có thể hiểu được cơ chế của hook useEffect trong function components cũng như sự tương đồng trong comment trong các lifecycle events

    Hmm, hãy xem xét một ví dụ cụ thể khác để làm rõ hơn.

    Ví dụ: điều gì sẽ xảy ra nếu chúng ta có hàm getDataWithinRange() trả về một tập dữ liệu đã lọc (filtered dataset) , dựa trên một dateRange được chỉ định?

    Bởi vì getDataWithinRange() mất một khoảng thời gian để chạy, chúng tôi sẽ muốn lưu trữ nó trong đối tượng state của component và chỉ cập nhật nó khi dateRange thay đổi.

  • Class component

    Với lifecycle events, chúng ta cần xử lý tất cả các thay đổi tại một điểm. Suy nghĩ của chúng tôi sẽ là:

    Khi component load xong và khi props thay đổi (cụ thể là dateRange), thì data sẽ được cập nhật

class Chart extends Component {
  state = {
    data: null,
  }
  componentDidMount() {
    const newData = getDataWithinRange(this.props.dateRange)
    this.setState({data: newData})
  }
  componentDidUpdate(prevProps) {
    if (prevProps.dateRange != this.props.dateRange) {
      const newData = getDataWithinRange(this.props.dateRange)
      this.setState({data: newData})
    }
  }
  render() {
    return (
      <svg className="Chart" />
    )
  }
}
  • Function component

    Trong function component, chúng ta cần suy nghĩ về những giá trị nào luôn được đồng bộ hóa.

    Mỗi cập nhật sẽ giống như câu lệnh:

    Giữ cho data đồng bộ với dateRange

const Chart = ({ dateRange }) => {
  const [data, setData] = useState()
  useEffect(() => {
    const newData = getDataWithinRange(dateRange)
    setData(newData)
  }, [dateRange])
  return (
    <svg className="Chart" />
  )
}
  • Class component
class Chart extends Component {
  state = {
    data: null,
  }
  componentDidMount() {
    const newData = getDataWithinRange(this.props.dateRange)
    this.setState({data: newData})
  }
  componentDidUpdate(prevProps) {
    if (prevProps.dateRange != this.props.dateRange) {
    const newData = getDataWithinRange(this.props.dateRange)
      this.setState({data: newData})
    }
  }
  render() {
    return (
      <svg className="Chart" />
    )
  }
}
  • Function component

    Trên thực tế, ví dụ với suy nghĩ củaclass component, chúng ta đang lưu trữ data trong state để ngăn việc tính toán lại mỗi khi component được update

    Nhưng chúng ta không cần sử dụng state nữa, giải pháp ở đây là useMemo(), sẽ chỉ tính toán lại data khi dataRange thay đổi. Tìm hiểu thêm

const Chart = ({ dateRange }) => {
  const data = useMemo(() => (
    getDataWithinRange(dateRange)
  ), [dateRange])
  return (
    <svg className="Chart" />
  )
}

    Lưu ý rằng chúng ta luôn có thể xác định các biến ngay bên trong hàm của chúng ta.

const Chart = ({ dateRange }) => {
  const newData = getDataWithinRange(dateRange)
  return (
    <svg className="Chart" />
  )
}

    Tôi sử dụng useMemo() rất nhiều, đặc biệt là khi xử lý các tập dữ liệu lớn, để giữ cho mọi thứ nhanh chóng, không phải render quá nhiều lần

2. Thinking about updates in-context

  • Class component

    Hãy tưởng tượng rằng chúng ta có nhiều giá trị cần tính toán, nhưng chúng phụ thuộc vào các props khác nhau. Ví dụ, chúng ta cần tính toán:

  • data khi dateRange thay đổi,
  • dimensions của biểu đồ khi margin thay đổi, và
  • scales khi data thay đổi
class Chart extends Component {
  state = {
    data: null,
    dimensions: null,
    xScale: null,
    yScale: null,
  }
  componentDidMount() {
    const newData = getDataWithinRange(this.props.dateRange)
    this.setState({data: newData})
    this.setState({dimensions: getDimensions()})
    this.setState({xScale: getXScale()})
    this.setState({yScale: getYScale()})
  }
  componentDidUpdate(prevProps, prevState) {
    if (prevProps.dateRange != this.props.dateRange) {
      const newData = getDataWithinRange(this.props.dateRange)
      this.setState({data: newData})
    }
    if (prevProps.margins != this.props.margins) {
      this.setState({dimensions: getDimensions()})
    }
    if (prevState.data != this.state.data) {
      this.setState({xScale: getXScale()})
      this.setState({yScale: getYScale()})
    }
  }
  render() {
    return (
      <svg className="Chart" />
    )
  }
}
  • Function component

    Trong function component, chúng ta có thể tập trung vào các câu lệnh đơn giản của mình, như:

    Giữ dimensions đồng bộ với margins

const Chart = ({ dateRange, margins }) => {
  const data = useMemo(() => (
    getDataWithinRange(dateRange)
  ), [dateRange])
  const dimensions = useMemo(getDimensions, [margins])
  const xScale = useMemo(getXScale, [data])
  const yScale = useMemo(getYScale, [data])
  return (
    <svg className="Chart" />
  )
}

    Hãy xem class component của chúng ta khó sử dụng như thế nào, ngay cả trong ví dụ đơn giản?

    Điều này là do chúng ta có rất nhiều code khai báo giải thích làm sao để giữ các biến đồng bộ với propsstate, và trong function component, chúng ta chỉ tập trung vào cái gì để tiếp tục đồng bộ hóa.

    Lưu ý cách chúng ta có thể sử dụng nhiều hook useMemo() như chúng ta muốn

3. Looser definition of state

    Chúng ta sẽ thử tiếp tục ví dụ - điều gì sẽ xảy ra nếu scales của chúng tôi cần thay đổi dựa trên dimensions của chart?

  • Class component

    Trong class component, chúng ta sẽ cần so sánh trạng thái prevStatestate hiện tại.

class Chart extends Component {
  state = {
    data: null,
    dimensions: null,
    xScale: null,
    yScale: null,
  }
  componentDidMount() {
    const newData = getDataWithinRange(this.props.dateRange)
    this.setState({data: newData})
    this.setState({dimensions: getDimensions()})
    this.setState({xScale: getXScale()})
    this.setState({yScale: getYScale()})
  }
  componentDidUpdate(prevProps, prevState) {
    if (prevProps.dateRange != this.props.dateRange) {
      const newData = getDataWithinRange(this.props.dateRange)
      this.setState({data: newData})
    }
    if (prevProps.margins != this.props.margins) {
      this.setState({dimensions: getDimensions()})
    }
    if (
      prevState.data != this.state.data
      || prevState.dimensions != this.state.dimensions
    ) {
      this.setState({xScale: getXScale()})
      this.setState({yScale: getYScale()})
    }
  }
  render() {
    return (
      <svg className="Chart" />
    )
  }
}
  • Function component

    Our hooks' dependency arrays don't care whether our margins or dimensions are in our props, state, or neither - a value is a value, as far as they're concerned.

    Với Hooks thì không quan tâm đến việc margins hoặc dimensions có ở trong props,state hay không

    Chúng ta có thể để nhiều biến bên trong []useMemo()

const Chart = ({ dateRange, margins }) => {
  const data = useMemo(() => (
    getDataWithinRange(dateRange)
  ), [dateRange])
  const dimensions = useMemo(getDimensions, [margins])
  const xScale = useMemo(getXScale, [data, dimensions])
  const yScale = useMemo(getYScale, [data, dimensions])
  return (
    <svg className="Chart" />
  )
}

4. Custom hooks that I ♥

    Ngoài ra, sẽ là một vài custom hooks hay được sử dụng

  • useIsMounted

    Để đảm bảo kiểm tra xem component của mình đã được mount hay không trước khi thực hiện bất kỳ điều gì như cập nhật trạng thái của nó.

export const useIsMounted = () => {
  const isMounted = useRef(false)
  useEffect(() => {
      isMounted.current = true
      return () => isMounted.current = false
  }, [])
  return isMounted
}
  • useIsInView

    For triggering animations that start when a user scrolls to an element. I used this a lot for the

    Để trigger các animationskhi người dùng cuộn đến một phần tử

const useIsInView = (margin="0px") => {
  const [isIntersecting, setIntersecting] = useState(false)
  const ref = useRef()
  useEffect(() => {
    const observer = new IntersectionObserver(([ entry ]) => {
      setIntersecting(entry.isIntersecting)
    }, { rootMargin: margin })
    if (ref.current) observer.observe(ref.current)
    return () => {
      observer.unobserve(ref.current)
    }
  }, [])
  return [ref, isIntersecting]
}

    Tìm hiểu thêm về IntersectionObserver

  • useHash

    Để giữ các hash của url, giúp đồng bộ hóa thành một biến cục bộ. Điều này hữu ích cho việc lưu trữ, chẳng hạn như chế độ xem được filter của biểu đồ trong url, để khách truy cập có thể chia sẻ chế độ xem cụ thể đó.

const useHash = (initialValue=null) => {
  const [storedValue, setStoredValue] = useState(() => {
    try {
      const item = window.location.hash
      return item ? item.slice(1) : initialValue
    } catch (error) {
      console.log(error)
      return initialValue
    }
  })
  const setValue = value => {
    try {
      setStoredValue(value)
      history.pushState(null, null, `#${value}`)
    } catch (error) {
      console.log(error)
    }
  }
  return [storedValue, setValue]
}

    Ngoài ra còn rất nhiều custom hook mà các developer đang chia sẻ hàng ngày để việc viết code của chúng ta trở nên dễ dàng hơn. Tìm hiểu thêm

5. Conclusion

  • Trên đây là một số tìm hiểu của mình về hooksfunction component, mong là sẽ giúp ích được nhiều trong việc tìm hiều và áp dụng Hooks

6. Reference document

Nguồn: Viblo

Bình luận
Vui lòng đăng nhập để bình luận
Một số bài viết liên quan