[Imperative Programming + C] Bài 2 - Types và Printer

    Tiếp tục câu chuyện sau khi đã copy/paste và chạy được chương trình "Hello World"; Nói về cái từ khóa int được đặt ở phía trước khối main() thì mình cũng biết được lơ mơ về cái công dụng của nó. Cái này được gọi là type-hinting - có nghĩa là chỉ dẫn định dạng kiểu dữ liệu - tức là kiểu dữ liệu sẽ xuất hiện ở vị trí nào đó trong code; Ví dụ, kiểu dữ liệu mà một biến sẽ lưu hoặc một hàm sẽ trả về khi được gọi.

    Và những ngôn ngữ bắt buộc thao tác type-hinting trong code thì thường được gọi là ngôn ngữ định kiểu tĩnh static-typing, bởi vì kiểu của dữ liệu cần làm việc đã được cố định static chứ không được linh động dynamic như trường hợp của JavaScript nữa. Nếu chúng ta đặt một chuỗi vào vị trí đã được hint là một giá trị số học thì trình biên dịch compiler sẽ báo lỗi ngay khi thực hiện biên dịch sang tệp thực thi; Hoặc nếu sử dụng một trình thông dịch interpreter để chạy code trực tiếp thì khi gặp dữ liệu thực thi không đúng với hint cũng sẽ báo lỗi tức thì.

# include <stdio.h>

int main () {
   fprintf (stdout, "Hello C");
   return "something";
}
cd Documents && cd imperative-programming-c && cd 0001-static-typing
gcc main.c -o main

warning: returning 'char *' from a function with return type 'int' makes integer from pointer without a cast

    Ưu điểm của mỗi thứ mỗi khác. Sự linh động của JavaScript thì cho phép chúng ta viết code ngắn gọn hơn. Còn cái static typing của C như đã thấy ở đây thì sẽ giúp chúng ta sàng lọc được nhiều lỗi lập trình tiềm ẩn. 😄

Các type-hint cơ bản

    Hay các kiểu dữ liệu cơ bản đã được định nghĩa sẵn, bao gồm: void, char, short, int, long, float, double, signed, unsigned.

    Quá nhiều. Chúng ta sẽ tạm thời chỉ quan tâm tới những thứ thực sự cần thiết cho nhu cầu sử dụng cơ bản thôi được không? 😄

  • void - không có giá trị trả về, hoặc không xác định kiểu dữ liệu.
  • char - các ký tự đơn. Ví dụ: 'c'
  • int - các giá trị số học không có phần thập phân dang dở. Ví dụ: 1001
  • float - các giá trị số học có thể hiện cả phần thập phân. Ví dụ: 10.01

    Hình như so với nhu cầu sử dụng cơ bản khi học JavaScript là ở đây chúng ta không có mấy đồng xu boolean. Nhưng mình ngó qua cấu hình ngôn ngữ của C thì vẫn có cấu trúc điều kiện if .. else, chắc sẽ được xử lý theo cách khác. Bây giờ chúng ta cứ thử sử dụng mấy cái hint cơ bản kia đã. 😄

# include <stdio.h>

void main () {
   char  $character = 'c';
   int   $$integer   = 1001;
   float $floating  = 10.01;
   
   fprintf (stdout, "Hello C");
}
cd Documents && cd imperative-programming-c && cd 0002-basic-hint
gcc main.c -o main
main

Hello C

    Không có thông báo lỗi nào và cái chương trình "Hello World" vẫn đang hoạt động tốt. Vậy là sử dụng đúng cách rồi. Thay vì sử dụng var để tạo ra mấy cái hộp đựng các giá trị như JavaScript thì mỗi cái hộp trong C đều phải được gắn nhãn hint để định kiểu dữ liệu có thể được bỏ vào trong đó.

    Bây giờ chúng ta cần tìm hiểu thêm một chút về phương thức in các giá trị ra màn hình, mình đã thử thao tác nối chuỗi cơ bản như JavaScript và đặt vào thay đoạn "Hello C" rồi nhưng không được. Vì vậy nên mình đã Google thêm đoạn này nữa để lấy công cụ hiển thị kết quả hoạt động của code ra cửa sổ dòng lệnh.

Chương trình in fprintf

    Chương trình in fprintf được thiết kế với đầu vào là một chuỗi biểu thị dạng mẫu template sẽ được in ra với các vị trí có ký hiệu % được sử dụng để gắn dữ liệu truyền vào ở các vị trí tham số tiếp theo.

# include <stdio.h>

void main () {
   char  $character = 'c';
   int   $integer   = 1001;
   float $floating  = 10.01;
   
   fprintf (stdout, "A character: %c \n", $character);
   fprintf (stdout, "An integer: %i \n", $integer);
   fprintf (stdout, "A floating-point number: %f \n", $floating);
}
cd Documents && cd imperative-programming-c && cd 0003-printf-format
gcc main.c -o main
main

A character: c
An integer: 1001
A floating-point number: 10.010000

    Ngoài ra thì còn 1001 cái ký hiệu để định dạng kết quả in trong template của fprintf được liệt kê ở đây: Wikipedia.

Type & Print in JavaScript

var $character = "c";
var $integer   = 1001;
var $floating  = 10.01;

console.log ("A character: " + $character);
console.log ("An integer: " + $integer);
console.log ("A floating-point number: " + $floating);

    Hmm... có lẽ C... rườm rà hơn thật. 😄

    [Imperative Programming + C] Bài 3 - Pointer & Scanner

Nguồn: Viblo

Bình luận
Vui lòng đăng nhập để bình luận
Một số bài viết liên quan