Tìm hiểu về Serverless Framework

    Bài viết gốc xem tại: https://vtitech.vn/tim-hieu-ve-serverless-framework/

    Hôm nay mình sẽ cùng các bạn làm quen với Serverless framework - một trong những framework xây dựng ứng dụng serverless phổ biến hiện nay.

Tổng quan về Serverless

    Serverless là 1 framework miễn phí và Open Source viết bằng Node.js. Serverless là framework đầu tiên được phát triền nhằm xây dựng ứng dụng trên AWS Lambda.

    Đánh giá cá nhân thì mình thấy Serverless là 1 framework khá gọn nhẹ, dễ dùng. Bởi sau khi khởi tạo 1 project Serverless mới, ngoài thư mục dependancies chúng ta không cần quan tâm nhiều ra thì có 2 phần: source code tự phát triển thêm và file serverless.yml. So với 1 số framework server như Rails, Laravel,... thì quả là gọn nhẹ về số lượng file.

Cài đặt và các CLI

Cài đặt

    Do là 1 framework phát triển bằng Node.js nên Serverless đương nhiên quản lý bằng npm. Vì vậy cách cài đơn giản nhất là dùng npm:

npm install -g serverless

    Có 1 vài cách khác nữa các bạn có thể xem ở link doc của Serverless mà mình đã đưa ở thư mục tham khảo. Tuy nhiên theo ý kiến cá nhân thì NodeJS là 1 trong những công cụ phổ biến của lập trình hiện đại nên cách tốt nhất vẫn là cài NodeJS từ đầu rồi sau đó cài Serverless vẫn tối ưu nhất.

CLI

  • Cách khởi tạo 1 project Serverless mới:
serverless
  • Cách deploy:
serverless deploy

    Bằng cách này, bạn có thể tạo 1 project Serverless bằng cách tạo 1 folder chứa mã nguồn và file serverless.yml cài đặt cấu trúc và cách triển khai code. Sau đó chạy deploy và code của chúng ta sẽ được triển khai trên AWS Lambda.

  • Invoke function hello
serverless invoke -f hello

# Invoke và hiển thị log:
serverless invoke -f hello --log
  • Fetch log của function
serverless logs -f hello

# Tail logs
serverless logs -f hello --tail
  • Xóa
serverless remove

    Command này cho phép bạn xóa đi toàn bộ các resource AWS với chắc chắn không gặp bất cứ 1 lỗi nào.

File serverless.yml

    serverless.yml là file sẽ cho chúng ta setup các dịch vụ AWS chúng ta sẽ dùng và function nào cũng ta sẽ invoke. Mục này chúng ta sẽ nhìn và phân tích file serverless.yml mà mình đã dựng dựa theo ví dụ thực hành mình làm ở link thứ 2 phần tham khảo

service: language-corrector
frameworkVersion: '3'

provider:
  name: aws
  stage: dev
  region: ap-northeast-1
  profile: Gryqhon
  runtime: python3.8
  ecr:
    images:
      gingerit:
        path: ./
  apiGateway:
    apiKeys:
      - free:
          - language-corrector-free
      - paid:
          - language-corrector-paid
    usagePlan:
      - free:
          quota:
            limit: 100
            offset: 1
            period: MONTH
          throttle:
            burstLimit: 1
            rateLimit: 1
      - paid:
          quota:
            limit: 1000
            offset: 1
            period: MONTH
          throttle:
            burstLimit: 200
            rateLimit: 100

functions:
  gingerit:
    timeout: 10
    memorySize: 256
    image:
      name: gingerit
    events:
      - http:
          path: language_corrector
          method: post
          cors: false
          async: false
          private: false

    Chúng ta sẽ cùng phân tích các định nghĩa trong file trên:

  • service: tên của service được triển khai.
  • frameworkVersion: chỉ định version của framework. Đây là cài đặt optional.
  • provider: Nền tảng cloud mà Serverless framework triển khai. Mặc định sẽ là AWS, nhưng các bạn có thể cài đặt là Google cloud hay Azure được.
  • functions: Các function được triển khai.

    Ở provider, các cài đặt sẽ gồm có:

  • name: Tùy theo nền tảng bạn triển khai mà bạn để là aws, google hay là azure.
  • runtime: Ngôn ngữ được sử dụng của service. Ví dụ là nodejs14.x hay python3.8
  • region: Đây là cài đặt optional. Mặc định là us-east-1. Còn mình đang ở Nhật nên chọn ap-northeast-1
  • profile: Đây cũng là cài đặt optional. Máy mình sử dụng đang không để credantial mặc định nên thêm config này vào.
  • Sau đó là các dịch vụ bổ sung như ecr hay apiGateway tùy theo project của bạn

    Ở functions, chúng ta sẽ có:

  • Tên function, ở đây là gingerit
  • Sau function name sẽ là image hoặc handler
  • Các cài đặt optional là timeout, memorySize.
  • Phần event là phần trigger ở trên Lambda. Trong ví dụ này do là API Gateway nên sẽ có phần http. Có sự gần gũi với SAM.

Link tham khảo

Nguồn: Viblo

Bình luận
Vui lòng đăng nhập để bình luận
Một số bài viết liên quan