Điều tra Map và Set trong Javascript

Mở đầu

    Cho đến bây giờ thì chúng ta đã được biết về các cấu trúc dữ liệu phức tạp dưới đây:

  • Object được sử dụng để lưu trữ các value (giá trị) mà định danh bằng key (khóa).
  • Array được sử dụng để lưu trữ các giá trị mà được sắp xếp theo thứ tự.

    Nhưng liệu rằng chừng đó có đủ cho chúng ta sử dụng khi code trong thực tế. Đó là lý do tại sao Map và Set ra đời để giúp các lập trình viên có thêm nhiều sự lựa chọn hơn khi code.

1. Map

1.1 Định nghĩa.

    Map là tập hợp các giá trị được định danh bằng key như Object. Nhưng điểm khác biệt chính là Map cho phép key thuộc bất cứ kiểu dữ liệu nào.

    Các phương thức và thuộc tính của Map là:

  • new Map() – tạo mới một map.
  • map.set(key, value) – lưu trữ value bằng key.
  • map.get(key) – return một value bởi một key, undefined nếu key không tồn tại trong map.
  • map.has(key) – return true nếu key tồn tại, false nếu ngược lại.
  • map.delete(key) – xóa value bằng key.
  • keymap.clear() – xóa mọi thứ từ map.
  • map.size – return số lượng phần tử hiện tại.

    Ví dụ:

let map = new Map();

map.set('1', 'str1'); // string key
map.set(1, 'num1'); // numeric key
map.set(true, 'bool1'); // boolean key

// Anh em nhớ object thường không? nó sẽ tự động chuyển đổi key sang string
// Map thì giữ nguyên kiểu dữ liệu của key, đó là điểm khác nhau chính của 2 tụi nó:
alert(map.get(1)); // 'num1'
alert(map.get('1')); // 'str1'

alert(map.size); // 3

    Như chúng ta có thể thấy, không như object, key không được chuyển sang string. Key có thể thuộc bất cứ kiểu dữ liệu nào.

    map[key] không phải là cách hay để sử dụng Map

    Mặc dù map[key] cũng hoạt động. Chúng ta có thể set map[key] = 2, điều này giống như “đối xử” với map như là một Javascript object thông thường,vì thế bạn sẽ bị một số giới hạn (ví dụ chỉ string/symbol key…).

    Vậy nên chúng ta sử dụng các phương thức mà map cung cấp như set, get,…

    Map cũng có thể sử dụng object như là một key.

    Ví dụ:

let john = {
  name: 'John'
};

// Đếm số lượng truy cập của mỗi user
let visitsCountMap = new Map();

// john đóng vai trò là key của map
visitsCountMap.set(john, 123);

alert(visitsCountMap.get(john)); // 123

    Sử dụng objects như là keys là một trong những tính năng đáng chú ý và quan trọng nhất của Map. Điều tương tự không thể xảy ra với Object. String là key của Object thì ok, nhưng chúng ta không thể xử dụng Object như là một key trong Object.

    Cùng thử xem nào:

let john = {
  name: 'John'
};
let ben = {
  name: 'Ben'
};

let visitsCountObj = { }; // thử sử dụng một object

visitsCountObj[ben] = 234; // thử sử dụng object như một key
visitsCountObj[john] = 123; // sử dụng john object như một key, ben object sẽ bị thay thế

// Đây là những gì được ghi!
alert(visitsCountObj['[object Object]']); // 123

    Vì visitsCountObj là một object, nó sẽ chuyển đổi tất cả các Object keys, như johnben ở trên thành một string giống nhau là "[object Object]" . Đây không phải là những gì chúng ta mong đợi.

    Cách Map so sánh các key để biết key đó đã tồn tại hay chưa

    Để kiểm tra các key có bằng nhau hay không, Map sử dụng thuật toán SameValueZero . Nó giống như việc so sánh bằng nghiêm ngặt ===, nhưng điểm khác biệt là NaN được coi là bằng với NaN. Do vậy, NaN có thể được sử dụng như là một key.

    Thuật toán này không thể bị thay đổi hoặc tinh chỉnh.

    Chaining – chuỗi Mọi khi gọi map.set, nó return lại chính map đó, vì thế chúng ta có thể nối chuỗi để gọi như thế này:

    map.set('1', 'str1').set(1, 'num1').set(true, 'bool1');

1.2 Iteration over Map

    Để lặp qua một map, có 3 phương thức:

  • map.keys() – return một iterable cho các key.
  • map.values() – return một iterable cho các value.
  • map.entries() – return một iterable cho các entry [key, value], nó được sử dụng mặc định trong for...of.

    Ví dụ:

let recipeMap = new Map([
  ['cucumber', 500],
  ['tomatoes', 350],
  ['onion', 50]
]);

// Lặp qua các key (vegetables)
for (let vegetable of recipeMap.keys()) {
  alert(vegetable); // cucumber, tomatoes, onion
}

// Lặp qua các value (amounts)
for (let amount of recipeMap.values()) {
  alert(amount); // 500, 350, 50
}

// Lặp qua các [key, value] entries
for (let entry of recipeMap) {// Tương tự như recipeMap.entries()
  alert(entry); // cucumber,500 (and so on)
}

    Thứ tự chèn được sử dụng

    Việc lặp đi lặp lại theo thứ tự giống như các giá trị đã được chèn vào. Map bảo đảm cho các key khi chèn đúng thứ tự ban đầu, không như Object không phải lúc nào cũng theo thứ tự.

    Bên cạnh đó, Map cũng có phương thức forEach được xây dựng sẵn, tương tự như bới Array:

recipeMap.forEach((value, key, map) => {
  alert(`${key}: ${value}`); // cucumber: 500 etc
})

1.3 Object.entries: Tạo Map từ Object

    Khi một Map được tạo, chúng ta có thể truyền một array (hoặc một itarable) với cặp key/value cho việc khởi tạo, như thế này:

// mảng các cặp [key, value]
let map = new Map([
  ['1', 'str1'],
  [1, 'num1'],
  [true, 'bool1']
]);

alert(map.get('1')); // str1

    Nếu chúng ta có một object thông thường, chúng ta có thể tạo một Map từ nó, sau đó chúng ta có thể sử dụng phương thức có sẵn là Object.entries(obj) để return về một mảng các cặp key/value đúng định dạng.

    Vậy nên chúng ta có thể tạo một map từ một object như thế này:

let obj = {
  name: 'John',
  age: 30
};

let map = new Map(Object.entries(obj));

alert(map.get('name')); // John

    Ở đây, Object.entries return về mảng các cặp key/value: [ ["name","John"], ["age", 30] ] . Đó là những gì chúng ta cần cho Map.

1.4 Object.fromEntries: Tạo Object từ Map

    Chúng ta vừa thấy cách tạo Map từ một object thông thường vớiObject.entries(obj).

    Phương thức Object.fromEntries làm điều ngược lại: đưa vào một mảng của các cặp[key, value], nó tạo một object từ chúng:

let prices = Object.fromEntries([
  ['banana', 1],
  ['orange', 2],
  ['meat', 4]
]);

// bây giờ prices = {
//  banana: 1,
//  orange: 2,
//  meat: 4
//};

alert(prices.orange); // 2

    Chúng ta có thể sử dụng Object.fromEntries để get một object từ Map.

    Ví dụ trong trường hợp chúng ta lưu trữ data trong Map, nhưng chúng ta muốn truyền data đó vào một thư viện hay một hàm nào đó yêu cầu là một object thông thường.

    Đây là cách chúng ta làm:

let map = new Map();

map.set('banana', 1);
map.set('orange', 2);
map.set('meat', 4);

let obj = Object.fromEntries(map.entries()); // Tạo một object thường (*)

// xong!
// obj = {
//  banana: 1,
//  orange: 2,
//  meat: 4
//};

alert(obj.orange); // 2

    map.entries() return một iterable của các cặp key/value, chính xác đúng định dạng cho Object.fromEntries.

    Chúng ta cũng có thể làm cho dòng (*) ngắn hơn

let obj = Object.fromEntries(map); // không cần .entries()

    Cho kết quả giống nhau, bởi vìObject.fromEntries mong đợi tham số là iterable object. Không cần thiết là một mảng. Và việc lặp qua map sẽ return cặp key/value giống như map.entries(). Vì vậy, chúng tôi tạo được một object đơn giản với cùng một khóa.

2. Set

2.1 Khái niệm

    Set là một tập hợp đặc biệt – “tập hợp các giá trị (value)” (không có key), nơi mà mỗi value chỉ có thể xuất hiện được một lần.

    Các phương thức chính của nó:

  • new Set(iterable) – tạo set và nếu một iterable object được cung cấp (thường là một array), copy các giá trị từ nó vào set.
  • set.add(value) – thêm một value, return về chính set đó
  • set.delete(value) – xóa một value, return true nếu value tồn tại tại thời điểm gọi, không thì là false.
  • set.has(value) – return true nếu value tồn tại trong set, không thì false
  • set.clear() – xóa mọi thứ từ set
  • set.size – đếm số lượng phần tử

    Điều đặc biệt là khi gọi set.add(value) nhiều lần với cùng một value thì cũng không có tác dụng gì cả. Nguyên nhân là mỗi value chỉ được xuất hiện một lần trong Set.

    Ví dụ, chúng ta có các vị khách đến thăm, chúng ta muốn ghi nhớ có bao nhiêu người riêng biệt. Nhưng nếu các vị khách đến thăm nhiều lần dễ dẫn đến chúng ta nhớ nhầm. Một vị khách nên được “tính” là một lần mà thôi.

    Set sinh ra để làm điều như vậy:

let set = new Set();

let john = {
  name: 'John'
};
let pete = {
  name: 'Pete'
};
let mary = {
  name: 'Mary'
};

// Một số user đến thăm nhiều lần
set.add(john);
set.add(pete);
set.add(mary);
set.add(john);
set.add(mary);

// set giữ cho value là duy nhất
alert(set.size); // 3

for (let user of set) {
  alert(user.name); // John (sau đó là Pete và Mary)
}

    Một trường hợp thường dùng Set là loại bỏ các phần tử trùng lặp trong một mảng. Nếu theo những cách thông thường thì ta phải lặp qua các phần tử của mảng, nhưng cách này thì hiệu suất khá là tệ. Set mang đến một hiểu suất tốt hơn nhiều.

const arr = [1, 2, 3, 1, 3];
const newArr = Array.from(new Set(arr)); // [1, 2, 3]
const newArr2 = [...new Set(arr)]; // [1, 2, 3]

2.2 Iteration over Set

    Chúng ta có thể lặp qua một set với for..of hoặc sử dụng forEach:

let set = new Set(['oranges', 'apples', 'bananas']);

for (let value of set) alert(value)

// tương tự với forEach:
set.forEach((value, valueAgain, set) => {
  alert(value);
})

    Để ý một điều hài hước là callback function được truyền vào forEach có 3 đối số: value, tiếp theo cũng là value nhưng với tên gọi khác là valueAgain, sau cùng là object đích. Thật vậy, cùng một giá trị nhưng lại xuất hiện 2 lần đối số.

    Đó là để tương thích với Map khi mà callback được truyền trong forEach cũng có 3 đối số. Trông có vẻ lạ lạ nhưng để cho chắc chắn đó mà. Nó có thể giúp thay thế Map với Set lẫn nhau trong một số trường hợp nhất định hoặc ngược lại.

    Một số phương thức tương tự như Map cũng được hỗ trợ

  • set.keys() – return một iterable object cho các value
  • set.values() – giống như set.keys(), cho việc tương thích với Map
  • set.entries() – return một iterable object cho các entry [value, value], cũng cho việc tương thích với Map luôn

Tổng kết

    Map là tập hợp các cặp value được định danh bằng key, các key có thể thuộc bất cứ kiểu dữ liệu nào.

    Set là tập hợp các value riêng biệt.

    Việc lặp qua MapSet thì luôn luôn được theo thứ tự, vì thế chúng ta không thể nói rằng những tập hợp các tập hợp này không được sắp xếp, nhưng chúng ta không thể sắp xếp lại các phần tử hoặc trực tiếp get một phần từ bằng vị trí thứ tự của nó.

Tham khảo

    Bài viết được dịch từ Map and Set

Nguồn: Viblo

Bình luận
Vui lòng đăng nhập để bình luận
Một số bài viết liên quan