Chúng ta đã biết rằng mỗi phần tử HTML đều là một container
có chứa nội dung. Chúng ta cũng đã thử thiết lập kích thước của một vài container
trong bài trước. Hãy cùng thảo luận thêm một chút về các container
trong CSS.
Các kiểu container phổ biến trong CSS
Ở bài trước, chúng ta đã thiết lập kích thước của các div
sử dụng thuộc tính width
và height
. Nhưng nếu như bạn thử làm điều tương tự với một phần tử được tạo ra bởi <a></a>
, thì bạn sẽ thấy rằng không có tác dụng. Đó là bởi vì kiểu container
mặc định của phần tử <a></a>
không cho phép chúng ta thiết lập kích thước của container
.
Có 3 kiểu container
phổ biến:
- Các
block
container - Các
inline
container - Các
inline-block
container
Mặc định thì các block
container luôn chiếm 100% độ rộng của container
chứa bên ngoài. Chúng ta có thể thiết lập kích thước của các block
container sử dụng các thuộc tính width
và height
. Ví dụ: các tiêu đề, các đoạn văn, các div, nav, v.v...
Các inline
container thì lại không chiếm dụng không gian. Chúng luôn cố gắng duy trì kích thước nhỏ nhất có thể - chỉ vừa đủ bao quanh nội dung chứa bên trong. Các trình duyệt web đối xử với các container này như là các nội dung văn bản - mỗi container được xem là một từ- và chúng ta Không thể thiết lập kích thước của các container này. Ví dụ: các liên kết, span, v.v...
Thay đổi kiểu của một container
Đôi khi chúng ta muốn cung cấp trải nghiệm sử dụng tốt hơn cho người dùng thiết bị di động bằng cách tăng kích thước cho các phần tử <a></a>
. Như vậy người dùng sẽ không phải cố gắng chạm vài lần vào màn hình để mở một liên kết.
Để làm được điều này thì CSS có một thuộc tính gọi là display
cho phép chúng ta thay đổi kiểu container của các phần tử HTML. Hãy tạo ra một vài liên kết trông giống như các nút nhấn.
<!doctype html>
<html>
<head>
<meta charset="utf-8">
<title>Which is Which?</title>
<link rel="stylesheet" href="which.css">
</head>
<body>
<a class="btn btn-primary" href="#"></a>
<a class="btn btn-success" href="#"></a>
<a class="btn btn-warning" href="#"></a>
</body>
</html>
.btn {
display: inline-block;
height: 50px;
width: 150px;
}
.btn-primary {
background-color: RoyalBlue;
}
.btn-success {
background-color: LimeGreen;
}
.btn-warning {
background-color: Gold;
}
Bên cạnh 3 giá trị block
, inline
, và inline-block
; Thuộc tính display
có thể được sử dụng với nhiều giá trị khác nhau đem lại tiện ích theo những cách khác nữa. Một vài giá trị sẽ yêu cầu các trình duyệt web được cập nhật mới nhất để hỗ trợ tốt. Đây là liên kết tham khảo trong trường hợp bạn muốn tìm hiểu nhiều hơn về thuộc tính display
.
Viết chú thích trong code CSS
Giống với HTML, chúng ta có thể viết chú thích trong code CSS. Các chú thích sẽ được bỏ qua khi trình duyệt đọc code CSS.
Một chú thích trong CSS có thể được viết bằng cách sử dụng một cặp /*
và */
để bao quanh /* thứ gì đó */
.
Chúng ta cũng có thể sử dụng các chú thích để nhanh chóng ngắt một khối code CSS mà không cần xóa hay di chuyển đi nơi khác.
Bài viết về các kiểu container của chúng ta đến đây là kết thúc. Trong bài tiếp theo, chúng ta sẽ nói về các thuộc tính background
.