Create an API Controller
- Sau khi chúng ta đã tạo một Laravel mới, chúng ta có thể tạo bộ điều khiển API Resource bằng cách:
php artisan make:controller Api/UserController -m User --api
Api/UsersController
: Vị trí file UserController
nằm ở app/Http/Controllers/Api
-m User
: Sử dụng UsersController
cho model User
--api
: Tạo resource controller
không bao gồm các phương thức create
và edit
Define API route
- Tiếp theo, chúng ta có thể tạo các route API của mình trong
route/api.php
với lệnh sau:
use App\Http\Controllers\Api\UserController;
Route::apiResource('users', UserController::class);
- Đoạn này sẽ giúp ta render ra những API sau:
use App\Http\Controllers\Api\UserController;
Route::get('users', [UserController::class, 'index'])->name('users.index');
Route::post('users', [UserController::class, 'store'])->name('users.store');
Route::get('users/{user}', [UserController::class, 'show'])->name('users.show');
Route::match(['put', 'patch'], 'users/{user}', [UserController::class, 'update'])->name('users.update');
Route::delete('users/{user}', [UserController::class, 'destroy'])->name('users.destroy');Create API Resource
- API resource là một lớp chuyển đổi nằm giữa các mô hình Eloquent của bạn và các phản hồi JSON thực sự được trả lại cho người dùng ứng dụng của bạn.
- Nếu chúng ta phát triển một ứng dụng API, chúng tôi nên sử dụng resource API bằng cách tạo:
php artisan make:resource UserResource
php artisan make:resource UserResourceCollection
List action
- Để trả về các bản ghi với các liên kết phân trang và meta về trạng thái của paginator:
public function index()
{
$users = User::paginate();
return (new UserResourceCollection($users))->response();
}
API
curl http://localhost:8080/api/users \
-H 'Accept: application/json'
Output
{
"data": [
{
"id": 1,
"name": "nguyen van a",
"email": "nguyen.van.a@example.com",
},
{
"id": 2,
"name": "nguyen van b",
"email": "nguyen.van.b@example.com",
},
...
],
"links":{
"first": "http://example.com/pagination?page=1",
"last": "http://example.com/pagination?page=1",
"prev": null,
"next": null
},
"meta":{
"current_page": 1,
"from": 1,
"last_page": 1,
"links": [
{
"url": null,
"label": "« Previous",
"active": false
},
{
"url": "http://localhost:8080/api/users?page=1",
"label": "1",
"active": true
},
...
]
"path": "http://example.com/pagination",
"per_page": 15,
"to": 10,
"total": 10
}
}
Get action
- Để lấy thông tin được của 1 record:
public function show(User $user)
{
return (new UserResource($user))->response();
}
API
curl http://localhost:8080/api/users/1 \
-H 'Accept: application/json'
Output
{
"data": {
"id": 1,
"name": "nguyen van a",
"email": "nguyen.van.a@example.com",
}
}
Create action
- Tạo một
user
với validation
. Lưu ý API đã tạo phải trả về mã trạng thái 201
:
public function store(Request $request)
{
$request->validate([
'name' => 'bail|required|string|max:255',
'email' => 'bail|required|string|max:255|email|unique:users,email',
'password' => 'bail|required|string|min:8'
]);
$user = new User();
$user->name = $request->input('name');
$user->email = $request->input('email');
$user->password = Hash::make($request->input('password'));
$user->save();
Log::info("User ID {$user->id} created successfully.");
return (new UserResource($user))->response()->setStatusCode(Response::HTTP_CREATED);
}
- Laravel sử dụng phương thức
expectsJso
n để xác định xem có nên sử dụng JSON
response hay không.
public function expectsJson()
{
return ($this->ajax() && ! $this->pjax() && $this->acceptsAnyContentType()) || $this->wantsJson();
}
API
curl -X POST http://localhost:8080/api/users \
-H 'Accept: application/json' \
-H 'Content-Type: application/json' \
-d $'{
"name": "Name",
"email": "test@email.com",
"password": "password"
}'
Output
{
"data": {
"id": 2,
"name": "Anh pro",
"email": "anh.pro@email.com",
}
}
Response status code
- List —
200
- Get —
200
- Created —
201
- Updated —
200
or 204
- Deleted —
204