Nguyên tắc cơ bản cần biết khi sử dụng ReactJS

1. Render bằng JavaScript khác React như thế nào?

1.1 Render bằng JavaScript

    Ví dụ có 1 đoạn HTML như sau

<div id='root'></div>

    Bây giờ muốn thêm

<div class='container'>Hello World</div>

    vào div root đó có thể sử dụng document API của javascript như sau:

// Fetching the root div element
const rootElement = document.getElementById('root')

// Creating a new div as per our requirements
const divElement = document.createElement('div')
divElement.textContent = 'Hello World'
divElement.className = 'container'

// Appending newly created div element to the root element.
rootElement.append(divElement)

    Những gì đang làm ở đây rất đơn giản:

  • Nhận tham chiếu đến element root trong actual DOM
  • Tạo một element div mới bằng cách sử dụng document.createElement và sau đó đặt ClasstextContent của nó
  • Nối element mới tạo này vào root div element.

    Đoạn HTML sau sẽ được tạo ra

<div id='root'>
    <div class='container'>Hello World</div>
</div>

1.2 Render sử dụng React APIs

    Sử dụng React APIs (raw) để tạo đoạn HTML cần thay vì sử dụng (vanilla) javascript.

    Cần hai API quan trọng để đạt được mục đích ở đây. Trong (vanilla) javascript sẽ là

document.createElement()
rootElement.append(domElement)

    Tương đương trong React với hai API này là:

React.createElement()
ReactDOM.render(reactElement, rootElement)

    Và chi tiết hơn như sau:

    React.createElement() chấp nhận 3 tham số:

  • Component hoặc Tag để sử dụng tạo element
  • Props của component
  • Children

    API sẽ được gọi như sau

React.createElement(component, props, ...children)

    và để tạo một element như <div class='container'>Hello World</div> sẽ là

React.createElement('div', { className: 'container' }, 'Hello World')

    HTML ở đây là:

<div id="root"></div>

    Bây giờ, để thêm <div class='container'>Hello World</div> vào element root bằng React như sau

const rootElement = document.getElementById('root')

const divElement = React.createElement('div', {className: 'container'}, 'Hello World')

ReactDOM.render(divElement, rootElement)

    Tạo các element lồng nhau như sau Cho đoạn HTML sau:

<div class='container'>
    <span>Hello</span>
    <span>World</span>
</div>

    Render trong React sẽ như sau:

const rootElement = document.getElementById('root')

const helloElement = React.createElement('span', null, 'Hello')
const worldElement = React.createElement('span', null, 'World')
const divElement = React.createElement('div', {className: 'container'}, helloElement, worldElement)

ReactDOM.render(divElement, rootElement)

    Sử dụng tham số children prop

React.createElement('div', {className: 'container', children: [helloElement, worldElement]})

    Tương đương với đoạn code sau:

React.createElement('div', {className: 'container'}, helloElement, worldElement)

2. JSX trong React

2.1 Sử dụng JSX

    JSX là đường cú pháp giống HTML nằm trên các API React raw.

    Ví dụ:

const divElement = <div id='container'>Hello World</div>

    Đoạn code trên tương đương với

const divElement = React.createElement('div', {id: 'container'}, 'Hello World')

    Nhưng JSX không phải là code javascript hợp lệ, vì vậy cần sử dụng trình biên dịch được gọi là Babel để chuyển đổi code JSX sang code tương ứng của nó là React.createElement.

    Ví dụ:

<div class='container'>
    <span>Hello</span>
    <span>World</span>
</div>

    Chuyển đổ qua JSX sẽ như sau

const rootElement = document.getElementById('root')

const divElement = <div className='container'><span>Hello</span><span>World</span></div>

ReactDOM.render(divElement, rootElement)

    Lưu ý rằng có một số khác biệt nhỏ giữa JSX và HTML. Ví dụ, trong HTML để thêm Class vào một element, có thể thêm như sau: class='container', trong khi trong JSX cần viết className='container'.

2.2 Interpolation trong JSX

    Vì JSX được viết bằng chính javascript, nên JSX có khả năng sử dụng javascript bên trong JSX. Bất cứ khi nào JSX thực hiện phép nội suy sẽ cần sử dụng {} bao quanh. Điều này giúp trình biên dịch Babel biết rằng phép nội suy đang được sử dụng ở đây.

    Ví dụ

const divElement = <div className='container'>Hello World</div>

    Bây giờ, muốn tên Class và contentText trở nên động (dynamic) thì có thể làm như sau:

const divClassName = 'container'
const divTextContent = 'Hello World'

const divElement = <div className={divClassName}>{divTextContent}</div>

2.3 Conditionals và Loops trong JSX

{ condition ? <div>Hello World</div> : <div>Goodbye World</div> }

    Để sử dụng các condition trong JSX thì sẽ sử dụng toán tử ba ngôi. Còn đối với các vòng lặp thì sẽ sử dụng hàm map.

{items.map((item) => <div key={item.id}>{item.title}</div>)}
const element = <div id={`item-${itemId}`}>{itemContent}</div>

3. Tạo custom components

<div className='container'>
  <div className='message'>Hello World</div>
  <div className='message'>Goodbye World</div>
</div>

    Ở đây có thể thấy đoạn codediv className='message'></div> được tạo ở hai div.

    Để tránh trùng lặp, điều đơn giản nhất có thể làm là tạo một hàm và sau đó gọi hàm đó thay thế.

function message(text) {
    return <div className='message'>{text}</div>
}
<div className='container'>
    {message('Hello World')}
    {message('Goodbye World')}
</div>

    Cấu trúc lại để sử dụng React.createElement

function message({children}) {
    return <div className='message'>{children}</div>
}
<div className='container'>
    {React.createElement(message, null, 'Hello World')}
    {React.createElement(message, null, 'Goodbye World')}
</div>

    Ở các ví dụ trước đó, đối số đầu tiên của React.createElement () là một chuỗi như span hoặc div. Nhưng React.createElement cũng chấp nhận một hàm trả về có thể render được như JSX, một số chuỗi, số, v.v. Đó là lý do tại sao đoạn code trên hoạt động và chuyển code trên thành JSX như sau

function message({children}) {
    return <div className='message'>{children}</div>
}
<div className='container'>
    <message>Hello World</message>
    <message>Goodbye World</message>
</div>

    Đoạn mã trên sẽ không hoạt động như mong muốn. Vì cách babel biên dịch cde JSX thành code React.createElement () tương ứng.

    <message /> được biên dịch bởi babel thành React.createElement('message') chứ không phải là React.createElement(message). Trong trường hợp đầu tiên, đối số đầu tiên là một chuỗi, trong trường hợp thứ hai, đó là một hàm. Để babel chuyển đổi đoạn code đúng mục đích thì phải đặt tên hàm là chữ hoa.

function Message({children}) {
    return <div className='message'>{children}</div>
}
<div className='container'>
    <Message>Hello World</Message>
    <Message>Goodbye World</Message>
</div>

    Bây giờ, <Message>Hello World</Message> sẽ được biên dịch thành React.createElement(Message, {children: 'Hello World'}).

    Ví dụ về cách Babel biên dịch từng định dạng JSX.

JSX	React.createElement ()
<Capitalized />	React.createElement(Capitalized)
<property.access />	React.createElement(property.access)
<Property.Access />	React.createElement(Property.Access)
<Property['Access'] />	SyntaxError
<lowercase />	React.createElement('lowercase')
<kebab-case />	React.createElement('kebab-case')
<Upper-Kebab-Case />	React.createElement('Upper-Kebab-Case')
<Upper_Snake_Case />	React.createElement(Upper_Snake_Case)
<lower_snake_case />	React.createElement('lower_snake_case')

    Vì vậy, tên component cần phải là Upper Camel Cased

4. React Fragments

<div id='root'></div>

    Giả sử cần thêm đoạn code <span>Hello</span>và <span>World</span> cho root element sử dụng trong React thì cần chuyển đổi như sau:

<div id='root'>
    <span>Hello</span>
    <span>World</span>
</div>
const rootElement = document.getElementById('root')

const elementOne = React.createElement('span', null, 'Hello')
const elementTwo = React.createElement('span', null, 'World')

ReactDOM.render(?????, rootElement)

    Ở vị trí của ????? dòng cuối cùng không thể là elementOne cũng không thể là elementTwo, bởi vì mục đích là cả hai đều được hiển thị (không phải một). Nhưng ReactDOM.render() chỉ lấy một element làm đối số và sau đó gắn nó vào root element. Một cách để hiển thị được cả 2 là bọc cả 2 element trong một element mới.

const rootElement = document.getElementById('root')

const elementOne = React.createElement('span', null, 'Hello')
const elementTwo = React.createElement('span', null, 'World')

const combinedElement = React.createElement('div', null, elementOne, elementTwo)

ReactDOM.render(combinedElement, rootElement)

    Đoạn code trên sẽ tạo ra HTML như sau:

<div id='root'>
    <div>
        <span>Hello</span>
        <span>World</span>
    </div>
</div>
function Message() {
    return <span>Hello</span><span>World</span>
}

    Không có cách nào để babel có thể chuyển đổi đoạn code trên thành một React.createElement (). Và React Fragment được giới thiệu ở React v16.2.0 để giải quyết vấn đề này. Bây giờ có thể trả về nhiều element bằng cách bọc ngoài các element bởi React.Fragment.

    Ví dụ,

function Message() {
    return (
        <React.Fragment>
            <span>Hello</span>
            <span>World</span>
        </React.Fragment>
    )
}

    React sẽ bỏ qua điều này React.Fragment khi render. Vì vậy, vấn đề không thể render 2 element có thể được giải quyết theo cách sau.

const elementOne = React.createElement('span', null, 'Hello')
const elementTwo = React.createElement('span', null, 'World')

const combinedElement = React.createElement(React.Fragment, null, elementOne, elementTwo)

ReactDOM.render(combinedElement, rootElement)

5. Inline CSS

    Trong HTML thông thường thì inline css là một cách trực tiếp thay đổi thuộc tính css của element. Ví dụ:

<div style="color: red; font-style: italic;">Red Italic Text</div>

    Đối với React sẽ thêm các style css vào style prop, nhưng thay vì nhận string, style prop chấp nhận một object.

    Ví dụ,

const elementStyle = {
    color: 'red',
    fontStyle: 'italic'
}
<div style={elementStyle}>Red Italic Text</div>
<div style={{ color: 'red', fontStyle: 'italic' }}>
    Red Italic Text
</div>

    Một sự khác biệt khác với các kiểu trong React so với kiểu của HTML là tên thuộc tính cần phải được đặt theo camelCased thay vì kebab-cased. Ví dụ, trong các kiểu React, background-color sẽ trở thành backgroundColor, font-style sẽ trở thành fontStyle, v.v.

    Ngoài ra, giá trị của thuộc tính style luôn là string hoặc number (vì style cần phải là một đối tượng javascript thích hợp, những thứ giống như #fff hoặc 20px không phải là giá trị javascript thích hợp). Vì vậy, không thể viết kiểu đó giống như fontSize: 20px, thay vào đó cần phải viết fontSize: '20px'. Tương tự như vậy không thể viết color: #fff, mà cần phải viết color: '#fff'.

6. Forms

    Ví dụ form sau:

<form>
  <div>
    <label htmlFor="usernameId">Username:</label>
    <input id="usernameId" type="text" name="username" />
  </div>
  <button type="submit">Submit</button>
</form>

    Bây giờ việc xử lý các Form trong React rất giống với cách làm trong javascript thông thường. Chỉ cần xác định một submit handler và sau đó gán nó cho sự kiện onSubmit của Form.

function handleSubmit(event) {
    event.preventDefault()
    // You can get the value of username in one of the following ways.
    // event.target.elements[0].value
    // event.target.elements.usernameId.value
    // event.target.elements.username.value
   // Do whatever you want with the username
}

    Cảm ơn các bạn đã theo dõi đến đây. Xin chào và hẹn gặp lại!!!

    link tham khảo https://blog.bhanuteja.dev/react-fundamentals

Nguồn: Viblo

Bình luận
Vui lòng đăng nhập để bình luận
Một số bài viết liên quan