-
Combine
cho phép chúng ta có thể thiết lập các quá trình xử lý bất đồng bộ như các luồng xử lý riêng biệt mà trong đó từng luồng lại có cácoperation
khác nhau. Các luồng xử lý riêng biệt có thể làobserved
,transforned
,conbined
bằng nhiều cách khác nhau và tất cả đều có thể được tiến hành xử lý với độ an toàn cao và được kiểm tra trongcompile time
. -
Việc xác thực
strong type
rất hữu dụng khi chúng ta tiến hành mở rộng cácfunc
trongCombine
vì chúng ta có thể tạo các thay đổi tùy thuộc vàoout put
chúng ta cần.
1 / Inserting default arguments:
-
Mặc dù
Combine
đã cung cấp cho chúng ta rất nhiềuoperation transform
nhưng đôi khi chúng ta vẫn cần tùy chỉnhAPI
để có thể sử dụng thuận tiện nhất trong quá trình phát triển. Một ví dụ điển hình là khi chúng chúng ta làm việc nhiều vớiprotocol
Publisher
cótype
Output
vàFailure
thì chúng ta cần biết chính xác loạitype
màpublisher
yêu cầu: -
Operation
decode
được sử dụng đểtransform
giá trịData
đượcemit
khipublisher
sử dụngDecodeable
. Tuy nhiênoperation
này yêu cầu chúng ta phải luôn truyền vàotype
mà chúng ta cầndecode
. Chúng ta cần tạo một tùy chỉnh nhỏ ở đây để có thể tự động thêm vào cho chúng ta các giá trị cần thiết cho công việc decode như:
extension Publisher where Output == Data {
func decode<T: Decodable>(
as type: T.Type = T.self,
using decoder: JSONDecoder = .init()
) -> Publishers.Decode<Self, T, JSONDecoder> {
decode(type: type, decoder: decoder)
}
}
- Một điểm cần lưu ý ở thay đổi
.init()
vớiinstance
JSONDecoder
được sử dụng xuyên suốt app. Ví dụ như khi làm việc với webAPI
mà chúng ta download json từ cácsnake_case
, chúng ta muốn thay thay thế cácsnakeCaseConverting
instance
như cácdecoder
arguments
:
extension JSONDecoder {
static let snakeCaseConverting: JSONDecoder = {
let decoder = JSONDecoder()
decoder.keyDecodingStrategy = .convertFromSnakeCase
return decoder
}()
}
extension Publisher where Output == Data {
func decode<T: Decodable>(
as type: T.Type = T.self,
using decoder: JSONDecoder = .snakeCaseConverting
) -> Publishers.Decode<Self, T, JSONDecoder> {
decode(type: type, decoder: decoder)
}
}
- Với thay đổi trên ở 2
extension
giờ chúng ta có thể sử dụng.decode()
đểdecode
JSON mỗi khicompiler
cho phép gợi ýoutput type
mong muốn:
class ConfigModelController: ObservableObject {
@Published private(set) var config: Config
private let urlSession: URLSession
...
func update() {
// Here the compiler is able to infer which type that we’re
// looking to decode our JSON into, based on the property
// that we’re assigning our pipeline’s output to:
urlSession.dataTaskPublisher(for: .config)
.map(\.data)
.decode()
.replaceError(with: .default)
.receive(on: DispatchQueue.main)
.assign(to: &$config)
}
}
Operation
decode
của chúng ta thực sự hữu dụng khi chúng ta đã có thể tùy chỉnh hoàn toàn và đưa ratype
mà chúng ta mong muốn chooutput
:
cancellable = URLSession.shared
.dataTaskPublisher(for: .allItems)
.map(\.data)
.decode(as: NetworkResponse.self)
.sink { completion in
// Handle completion
...
} receiveValue: { response in
// Handle response
...
}
2/ Data validation:
- Tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu xem chúng ta có thể làm gì để mở rộng các
API
chuyên dụng cho công việc tiến hànhdata validation
. Nếu chúng ta muốn mỗiNetworkResponse
instance
đã load đều chứa ít nhất 1Item
. Cho ta có thể thêm vào cácAPI
bằng cách sử dụngtryMap
operator
để xử lýerror
nếu có:
extension Publisher {
func validate(
using validator: @escaping (Output) throws -> Void
) -> Publishers.TryMap<Self, Output> {
tryMap { output in
try validator(output)
return output
}
}
}
- Chúng ta cũng có thể thêm vào đoạn code trên một
operator
validate
cho các luồng làm việc trongCombine
trước đó và có thể xử lý phân loạierror
cho trường hợpitems
array rỗng như sau:
cancellable = URLSession.shared
.dataTaskPublisher(for: .allItems)
.map(\.data)
.decode(as: NetworkResponse.self)
.validate { response in
guard !response.items.isEmpty else {
throw NetworkResponse.Error.missingItems
}
}
.sink { completion in
// Handle completion
...
} receiveValue: { response in
// Handle response
...
}
- Một phương thức khác để
validate data
trongswift
làunwrapping optionals
thông quaCombine
operatorcompactMap
để có thể bỏ qua các giá trịnil
thay vì ném raerror
khi mà công việc xử lý không cần trả ra kết quả. Nhưng nếu chung ta muốn show ra cácerror
trong các trường hợp chúng ta có thể custom nó như sau:
extension Publisher {
func unwrap<T>(
orThrow error: @escaping @autoclosure () -> Failure
) -> Publishers.TryMap<Self, T> where Output == Optional<T> {
tryMap { output in
switch output {
case .some(let value):
return value
case nil:
throw error()
}
}
}
}
- Công dụng của
unwrap
operator là khi chúng ta đang load một collectionItem
khác từrecentItems
và chúng ta chỉ cầnelement
đầu tiên thì chúng ta làm như sau:
cancellable = URLSession.shared
.dataTaskPublisher(for: .recentItems)
.map(\.data)
.decode(as: NetworkResponse.self)
.map(\.items.first)
.unwrap(orThrow: NetworkResponse.Error.missingItems)
.sink { completion in
// Handle completion
...
} receiveValue: { response in
// Handle response
...
}
3/ Result conversions:
-
Cách phổ biến nhất để xử lý
output
từCombine
là sử dụngsink
operator với 2closure
, 1 dùng để xử lý từngoutput value
và cái còn lại đểcompletion event
. -
Tuy nhiên khi xử lý thành công
output
và xử lýcompletion
riêng biệt đôi khi lại đem lại cho chúng ta bất tiện nhất định. Trong trường hợp này việcemit
riêng mộtResult
value lại là một cách tuyệt vời để chúng ta tiến hành tùy chỉnh cácoperator
:
extension Publisher {
func convertToResult() -> AnyPublisher<Result<Output, Failure>, Never> {
self.map(Result.success)
.catch { Just(.failure($0)) }
.eraseToAnyPublisher()
}
}
- Operatior mới
convertToResult
phát huy được thế mạng khi sử dụngbuild
viewmodel
choSwiftUI
view. Chúng ta bây giờ sẽ duyên từ cácitem
đã load dược trước đó trongItemListViewModel
để sử dụng chooperator
mới để có thểswitch
sangResult
cho mỗioperation
đang loading:
class ItemListViewModel: ObservableObject {
@Published private(set) var items = [Item]()
@Published private(set) var error: Error?
private let urlSession: URLSession
private var cancellable: AnyCancellable?
...
func load() {
cancellable = urlSession
.dataTaskPublisher(for: .allItems)
.map(\.data)
.decode(as: NetworkResponse.self)
.validate { response in
guard !response.items.isEmpty else {
throw NetworkResponse.Error.missingItems
}
}
.map(\.items)
.convertToResult()
.receive(on: DispatchQueue.main)
.sink { [weak self] result in
switch result {
case .success(let items):
self?.items = items
self?.error = nil
case .failure(let error):
self?.items = []
self?.error = error
}
}
}
}
- Tiếp tục tìm hiểu sâu hơn chúng ta sẽ update lại
view model
bằng cách dùngLoadableObject
protocol vàLoadingState
enum. Chúng ta bắt đầu add thêm các operator tùy chỉnh đểemit
LoadingState
value thay vì dùngResult
:
extension Publisher {
func convertToLoadingState() -> AnyPublisher<LoadingState<Output>, Never> {
self.map(LoadingState.loaded)
.catch { Just(.failed($0)) }
.eraseToAnyPublisher()
}
}
- Thay đổi trên giúp chúng ta dễ dàng load và assign state cho viewmodel như sau:
class ItemListViewModel: LoadableObject {
@Published private(set) var state = LoadingState<[Item]>.idle
...
func load() {
guard !state.isLoading else {
return
}
state = .loading
urlSession
.dataTaskPublisher(for: .allItems)
.map(\.data)
.decode(as: NetworkResponse.self)
.validate { response in
guard !response.items.isEmpty else {
throw NetworkResponse.Error.missingItems
}
}
.map(\.items)
.receive(on: DispatchQueue.main)
.convertToLoadingState()
.assign(to: &$state)
}
}
4/ Type-erased constant publishers:
- Thỉnh thoảng chúng ta muốn tạo một
publisher
chỉemit
duy nhất mộtvalue
hoặcerror
bằng cách sử dụngJust
hoặcFail
. Tuy nhiên khi sử dụng cácpublisher
này chúng cũng phải tiến hành các operator kèm theo nhưsetFailureType
vàeraseToAnyPublisher
:
class SearchResultsLoader {
private let urlSession: URLSession
private let cache: Cache<String, [Item]>
...
func searchForItems(
matching query: String
) -> AnyPublisher<[Item], SearchError> {
guard !query.isEmpty else {
return Fail(error: SearchError.emptyQuery)
.eraseToAnyPublisher()
}
if let cachedItems = cache.value(forKey: query) {
return Just(cachedItems)
.setFailureType(to: SearchError.self)
.eraseToAnyPublisher()
}
return urlSession
.dataTaskPublisher(for: .search(for: query))
.map(\.data)
.decode(as: NetworkResponse.self)
.mapError(SearchError.requestFailed)
.map(\.items)
.handleEvents(receiveOutput: { [cache] items in
cache.insert(items, forKey: query)
})
.eraseToAnyPublisher()
}
}
- Tiếp đến chúng ta hãy thử mở rộng
AnyPublisher
với 2static
method, 1 cho việc tạotype-erased
Just
và một choFail
publisher:
extension AnyPublisher {
static func just(_ output: Output) -> Self {
Just(output)
.setFailureType(to: Failure.self)
.eraseToAnyPublisher()
}
static func fail(with error: Failure) -> Self {
Fail(error: error).eraseToAnyPublisher()
}
}
- Bây giờ chúng ta đã có thể sử dụng
Swift
"dot syntax" để tạoconstant
publisher với một dòng code như sau:
class SearchResultsLoader {
...
func searchForItems(
matching query: String
) -> AnyPublisher<[Item], SearchError> {
guard !query.isEmpty else {
return .fail(with: SearchError.emptyQuery)
}
if let cachedItems = cache.value(forKey: query) {
return .just(cachedItems)
}
...
}
}