Essential JavaScript Array Methods Every Developer Should Know

Lời mờ đầu

    JavaScript cung cấp cho chúng ta rất nhiều các phương pháp khác nhau để xử lý các mảng. Hôm nay, tôi sẽ điểm qua một số cách cần thiết để bạn cải thiện kỹ năng phát triển JavaScript của mình chỉ trong vài phút.

1. Array.map ()

    Bất cứ khi nào bạn sử dụng method .map() với một mảng, nó sẽ tạo ra một mảng mới, được sửa đổi từ mảng ban đầu. Method map() cho phép bạn duyệt qua tất cả các phần tử của mảng và thay đổi chúng.

    Method map() sẽ có ích khi bạn muốn update tất cả các phần tử trong mảng và lưu nó lại.

    Giả sử chúng ta có một mảng bao gồm tên của các thương hiệu ô tô :

const cars = ["Porsche", "Audi", "BMW", "Volkswagen"];

    Và nếu các bạn muốn thêm một điều gì đó cho tất cả các phần tử của mảng trên thì chúng ta có thể sử dụng method map() .

const coolCars = cars.map(car => `${car} is a pretty cool car brand!`);

    Và kết quà là mảng mới coolCars, sẽ trả về kết quả như thế này.

["Porsche is a pretty cool car brand!", "Audi is a pretty cool car brand!", "BMW is a pretty cool car brand!", "Volkswagen is a pretty cool car brand!"];

    Như các bạn có thể thấy, tất cả các phần tử trong mảng mới đã được thêm nội dung mà chúng ta muốn thay đổi.

    Một điều thú vị khác mà các bạn cũng nên biết là cách xử lý các đối tượng với method map() trong mảng:

    Bây giờ chúng ta sẽ tạo ra một mảng các bao gồm các đối tượng là các hãng xe và giá của nó:

const carsWithPrice = [
  {brand: "Porsche", price: 100000},
  {brand: "Audi", price: 80000}
];

    Nếu ta muốn thêm giá thuế của các hãng xe này ta cũng có thể sử dụng method map()

const carsWithPriceAndTax = carsWithPrice.map(carObject => {
  return {
    // Return the original car object
    ...carObject,
    // but also add a new value containing the price with tax
    priceWithTax: carObject.price * 1.2
  }
});

    Và đây là kết quả:

[
  {brand: "Porsche", price: 100000, priceWithTax: 120000},
  {brand: "Audi", price: 80000, priceWithTax: 96000}
];

    Như các bạn thấy thì ta đã thêm được priceWithTax vào các đối tượng của mảng bản đầu.

    Nói chung, method map() cho phép ta thay đổi nội dung của một mảng đã tồn tại và lưu nó vào biến mới một cách linh hoạt.

2. Array.filter()

    Dựa vào tên method, các bạn hoàn toàn có thể đoán được những gì mà method filter() sẽ thực hiện đúng không ?

    Method filter() cho phép bạn lấy ra các phần tử từ mảng ban đầu với các điều kiện bạn mong muốn.

    Cũng giống như method map(), method filter() sẽ trả về một mảng mới và không làm thay đổi mảng ban đầu.

    Ví dụ: tiếp tục một ví dụ về ô tô, tôi sẽ tiến hành lọc mảng dựa và các điều kiện về giá.

    Đây là mảng ban đầu của tôi :

const cars = [
  {brand: "Porsche", price: 100000},
  {brand: "Audi", price: 80000},
  {brand: "Toyota", price: 30000}
];

    Bây giờ tôi sẽ sử dụng method filter() để lấy ra các loại xe với các điều kiện về giá mà tôi mong muốn

const expensiveCars = cars.filter(car => car.price >= 40000);
const cheapCars = cars.filter(car => car.price < 40000);

// kết quả cho các xe có giá >=40000
[
  {brand: "Porsche", price: 100000},
  {brand: "Audi", price: 80000}
];
// kết quả cho các xe có giá <40000
[
  {brand: "Toyota", price: 30000}
];

    Mỗi phần tử trong mảng sẽ được so sánh với điều kiện cho trước, nếu nó thỏa mãn điều kiện thì nó sẽ được lưu trong một mảng mới.

3.Array.forEach()

    Một method cơ bản đúng không?

    Method forEach() được sử dụng rất nhiều, nó tương tự như vòng lặp for

    Nó lặp lại trên một mảng và thực thi một chức năng trên mỗi phần tử của mảng đó. Tham số đầu tiên của method này là một callback function bao gồm value hiện tại và index của vòng lặp

    Ví dụ tôi có một mảng gồm các đối tượng như sau:

const cars = [
  {brand: "Porsche", price: 100000},
  {brand: "Audi", price: 80000},
  {brand: "Toyota", price: 30000}
];

    Tôi có thể sử dụng forEach() duyệt qua tất cả các phần tử của mảng trên và lấy ra các thuộc tính mong muốn để hoàn thành một câu :

cars.forEach(car => {
  console.log(`The ${car.brand} will cost you ${car.price} before taxes`);
});

    Kết quả:

"The Porsche will cost you 100000 before taxes"
"The Audi will cost you 80000 before taxes"
"The Toyota will cost you 30000 before taxes"

    Khi nào sử dụng Array.forEach()?

    Khi bạn chỉ muốn lặp lại từng mục của bất kỳ mảng nào mà không cần xây dựng một mảng mới.

4. Array.find ()

    Method find() này có vẻ giống với method filter() mà tôi đã giới thiệu với các bạn.

    Đúng vậy, cũng giống như method .filter() bạn có thể chuyển một điều kiện mà giá trị phần tử của mảng phải thỏa mãn, nhưng nó có sự khác biệt đó là method .filter() chỉ trả về phần tử đầu tiên phù hợp với điều kiện mà bạn đưa ra.

    Tiếp tục với ví dụ về ô tô phía trên với method .filter() nhé.

const cars = [
  {brand: "Porsche", price: 100000},
  {brand: "Audi", price: 80000},
  {brand: "Toyota", price: 30000}
];

const expensiveCar = cars.find(car => car.price >= 40000);

    Kết quả là :

{brand: "Porsche", price: 100000}

    Như các bạn thấy thì chỉ có duy nhất phần tử đầu tiên của mảng thỏa mãn điều kiện được lọc ra.

5.Array.every()

    Method every() sẽ kiểm trả xem tất cả các phần tư trong mảng có thỏa mãn điều kiện cho trước hay không ?

    Nếu tất cả phẩn tử trong mảng thỏa mãn điều kiện cho trước thì method sẽ trả về giá trị true, và ngược lại là false.

    Ví dụ, tôi sẽ check điều kiện xem tất cả các ô tô có được sản xuất trong vòng 5 năm hay không ?

const cars = [
  {brand: "Porsche", price: 100000, builtIn: 2018},
  {brand: "Audi", price: 80000, builtIn: 2019},
  {brand: "Toyota", price: 30000, builtIn: 2019}
];

const carsYoungerThanFiveYears = cars.every(car => car.builtIn >= 2016);

//Kết quả trả về là
true

    Khi nào thì dùng Array.every()

    Khi bạn muốn xác minh rằng tất cả các phần tử của mảng đều thỏa mãn một điều kiện đã được định nghĩa từ trước.

6 Array.some()

    Method some() cũng tương tự như method every(), nhưng thay vì trả về giá trị true khi tất cả các phần từ trong mảng thỏa mãn điều kiện cho trước, nó sẻ trả về giá trị true nếu ít nhất một phần tử của mảng thỏa mãn điều kiện cho trước.

    Nếu method some() tìm thấy một phần tử trong mảng thỏa mãn điều kiện thì nó sẽ trả về giá trị true, và nếu không tìm thấy phần tử nào trong mảng thỏa mãn điều kiện thì nó sẽ trả về giá trị false.

    Tiếp tục với ví dụ ở trên nhé, nhưng lần này với method some() chúng ta sẽ kiểm tra xem có xe nào đã sản xuất hơn 5 năm không nhé.

const cars = [
  {brand: "Porsche", price: 100000, builtIn: 2018},
  {brand: "Audi", price: 80000, builtIn: 2019},
  {brand: "Toyota", price: 30000, builtIn: 2019}
];
const carsOlderThanFiveYears = cars.some(car => car.builtIn < 2016);

    Và kết quả là

false

    Vậy thì chúng ta sẽ sử dụng some() khi nào ?

    Khi bạn muốn kiểm tra xem trong mảng có ít nhất 1 phần tử thỏa mãn điều kiện cho trước.

Kết luận

    Như các bạn có thể thấy, JavaScript cung cấp cho chúng ta ất nhiều method khác nhau để xử lý mảng. Sử dụng các method này bạn sẽ có thể dễ dàng thao tác, xử lý mảng trong các trường hợp khác nhau và cũng là cơ sở để việc bảo trì dự án của bạn một cách dễ dàng hơn rất nhiều.

    Tôi hi vọng các bạn đã học thêm được một điều gì mới hôm nay!

Tài liệu tham khảo

Nguồn: Viblo

Bình luận
Vui lòng đăng nhập để bình luận
Một số bài viết liên quan