Sau khi đã biết cách tạo ra các chương trình con và các kiểu dữ liệu tùy theo mục tiêu xây dựng phần mềm. Những thắc mắc còn lại của mình trong phạm vi kiến thức căn bản về C
chỉ còn lại một vài điểm nho nhỏ. Đó là các cấu trúc lệnh phổ biến như cấu trúc điều kiện hỗ trợ thay đổi logic hoạt động của code tùy tình huống và cấu trúc hỗ trợ tự động hóa việc lặp các thao tác xử lý khi cần thiết.
Kiểu dữ liệu bool
Lúc này mình mới nhớ ra là trong cấu hình của C
không có mấy đồng xu boolean
được định nghĩa sẵn. Sau một lượt Google thì cũng có thêm thông tin là C
đã bổ sung một thư viện tên là stdbool.h
ở phiên bản C99 (năm 2000). Thư viện này định nghĩa kiểu bool
dựa trên kiểu dữ liệu cơ bản có độ rộng là 1 byte
giống với kiểu char
. Tức là được biểu thị bởi 8 bit bộ nhớ và giá trị false
tương đương với giá trị số học 0
, còn giá trị true
thì tương đương với giá trị số học 1
.
# include <stdio.h>
# include <stdbool.h>
void main () {
bool $maybe;
fprintf (stdout, "Size of bool: %i byte \n", sizeof (bool));
$maybe = true;
fprintf (stdout, "true is %i \n", $maybe);
$maybe = false;
fprintf (stdout, "false is %i \n", $maybe);
}
gcc main.c -o main
main
Size of bool: 1 byte
true is 1
false is 0
Các phép tính logic
C
cũng cung cấp các phép tính logic để so sánh các giá trị và trả về kết quả là 1
để tượng trưng cho true
, và trả về 0
để tượng trưng cho false
. Tuy nhiên, C
không quan niệm một chuỗi rỗng ""
hay một ký tự char '0'
là giá trị tương đương với giá trị số học 0
.
# include <stdio.h>
# include <stdbool.h>
void main () {
fprintf (stdout, "\n ! 0 -> %i", !0);
fprintf (stdout, "\n ! none-zero -> %i", !"none-zero");
fprintf (stdout, "\n - - - - - - - - -");
fprintf (stdout, "\n true && false -> %i", (true && false));
fprintf (stdout, "\n true || false -> %i", (true || false));
fprintf (stdout, "\n - - - - - - - - -");
fprintf (stdout, "\n true && \"\" -> %i", (true && ""));
fprintf (stdout, "\n true && '0' -> %i", (true && '0'));
}
gcc main.c -o main
main
! 0 -> 1
! none-zero -> 0
- - - - - - - - -
true && false -> 0
true || false -> 1
- - - - - - - - -
true && "" -> 1
true && '0' -> 1
Lưu ý ở đây là một giá trị thuộc kiểu dữ liệu bất kỳ đều sẽ được các phép toán logic chuyển đổi về 0
nếu tất cả các bit
bộ nhớ lưu giá trị đó đều là 0
. Trong trường hợp chỉ cần có ít nhất một bit
nào đó là 1
thì kết quả chuyển đổi sẽ là 1
. Các giá trị true
và false
do thư viện stdbool.h
cung cấp chỉ là các tên hằng được định nghĩa để viết thay cho 1
và 0
trong các vị trí cần biểu thị ý nghĩa cho code rõ ràng hơn.
Cấu trúc điều kiện
Như chúng ta đã thấy trong các ví dụ ở trên thì C
không có định nghĩa riêng cho kiểu boolean
mà thực tế là một dạng typedef
từ một kiểu dữ liệu cơ bản nào đó có độ rộng lưu trữ mà malloc
cấp cho là 1 byte
. Có lẽ vì vậy nên khi xây dựng cấu trúc điều kiện if .. else
người ta đã đưa ra một quy ước không liên quan lắm tới kiểu dữ liệu của giá trị điều kiện.
Đó là ở vị trí if (value)
thì giá trị value
cứ miễn không phải là giá trị số học 0
thì khối lệnh sau if
sẽ được thực hiện, còn nếu value
là 0
thì sẽ chuyển sang xem xét khối điều kiện tiếp theo (nếu có).
# include <stdio.h>
void main () {
if ("non-zero")
fprintf (stdout, "The value is not 0");
else
fprintf (stdout, "The value is zero");
}
gcc main.c -o main
main
The value is not 0
Do cú pháp nối tiếp các khối if..else
và cú pháp thay thế switch
của C
và JavaScript
hoàn toàn tương đồng nên mình tạm thời chỉ quan tâm tới quy ước xét điều kiện hoạt động như trên. Bây giờ thì chuyển hướng đến chủ đề tiếp theo thôi, đó là các cấu trúc hỗ trợ tự động lặp các thao tác xử lý trong C khi cần thiết.