Trường hợp sử dụng của insert
là khi chúng ta tạo một danh mục mới trên giao diện quản lý blog. Lúc này biểu mẫu nhập liệu <form>
có chứa các thành phần như ô nhập tên name
, ô nhập các từ khóa liên quan keywords
, khung soạn thảo nội dung markdown
. Các dữ liệu thu được ở đây sẽ được gửi tới một endpoint
đặc định để yêu cầu thêm bản ghi mới vào database
.
Code xử lý của route
tương ứng sẽ sử dụng class Category
để tạo ra một object
mô tả bản ghi mới và gọi thủ tục insert
qua manager
. Như vậy là chúng ta chỉ còn thiếu một trị số id
mới - được quản lý bởi code database
là hoàn thiện đủ nội dung của một bản ghi. Như vậy chúng ta sẽ có các tác vụ chia nhỏ cần xử lý:
/* generate new record's id */
- tạo ra một giá trịid
mới/* populate output */
- ghi dữ liệu hoàn chỉnh của bản ghi mới vàoout_inserted
/* write to data folder */
- ghi dữ liệu của bản ghi mới vào thư mụcdata/Category/
const Category = require("../../type/Category");
const generateNewRecordId = require("../sub-procedure/generate-new-record-id--async-throw");
const writeDataToRecordFolder = require("../sub-procedure/write-data-to-record-folder--async-throw");
module.exports = async (
in_submitted = new Category(),
out_inserted = new Category()
) => {
try {
/* --- generate new record's id */
var generated = { recordId: null };
await generateNewRecordId(Category.name, generated);
/* --- populate output */
Category.clone(in_submitted, out_inserted);
out_inserted.set("@id", generated.recordId);
/* --- write data to files */
await writeDataToRecordFolder(Category.name, out_inserted);
}
catch (error) {
throw error;
}
}; // module.exports
Các tác vụ xử lý chi tiết được ủy thác tới các thủ tục sub-procedure
để có thể được sử dụng cho các Procedure khác nữa. Và để các sub-procedure
có thể được tái sử dụng, chúng ta cần sử dụng một tham số định vị đối tượng dữ liệu ở các vị trí Category.name
để logic bên trong các sub-procedure
này có thể đáp ứng với từng kiểu bản ghi khác nhau.
Ví dụ như thủ tục generateNewRecordId
khi được sử dụng để tạo id
mới cho một bản ghi Article
thì sẽ cần duyệt qua các thư mục của các bản ghi Article
đang có; Và khi được sử dụng để tạo id
mới cho một bản ghi Category
thì sẽ cần duyệt qua các thư mục của các bản ghi Category
đang có.
const Article = require("../../type/Article");
const Category = require("../../type/Category");
const readAllRecordIds = require("./read-all-record-ids--async-throw");
module.exports = async (
typeName = Map.name,
out_generated = { recordId: null }
) => {
try {
/* --- collect all ids */
var allRecordIds = [];
await readAllRecordIds(in_typeName, allRecordIds);
/* --- generate new id */
var latestRecordId = allRecordIds.slice(0, -1).pop();
var newRecordIdNumber = Number(latestRecordId) + 1;
if (in_typeName== Article.name)
out_generated.recordId = String(newRecordIdNumber).padStart(4, "0");
else if (in_typeName== Category.name)
out_generated.recordId = String(newRecordIdNumber).padStart(2, "0");
else
throw new Error("Kiểu dữ liệu bản ghi không được hỗ trợ");
}
catch (error) {
throw error;
}
}; // module.exports
Do chúng ta đã sử dụng các trị số id
để làm tên thư mục dữ liệu của các bản ghi, vì vậy nên thao tác tách lấy các giá trị id
có thể dừng ở bước đọc tên của các thư mục và chưa cần mở các tệp header.json
bên trong. Ở đây chúng ta chỉ cần lưu ý về dạng của trị số id
khi ghi dữ liệu vào database
hoặc gửi cho trình duyệt web cần phải đồng nhất là dạng chuỗi string
có hai chữ số đối với Category
và bốn chữ số đối với Article
.
Thao tác đọc và thu thập trị số id
của tất cả các bản ghi có thể được hỗ trợ xử lý bởi module
File System, tuy nhiên ở đây chúng ta có thể tách tác vụ đọc tên của các thư mục bản ghi thành một Sub-Procedure khác. Chẳng hạn khi viết code xử lý cho thao tác cập nhật hay xóa một bản ghi thì hiển nhiên chúng ta sẽ cần lặp qua tên của các thư mục bản ghi và chọn ra đúng tên thư mục cần cập nhật hoặc xóa.
module.exports = async (
in_typeName = Map.name,
out_allRecordIds = []
) => {
try {
/* --- collect all records' folder names */
var allRecordFolderNames = [];
await readAllRecordFolderNames(in_typeName, allRecordFolderNames);
/* --- extract ids from folder names */
for (var folderName of allRecordFolderNames) {
var recordId = folderName.match(/(id-)(\w+)/).pop();
out_allRecordIds.push(recordId);
} // for .. of
}
catch (error) {
throw error;
}
}; // module.exports
Do chúng ta đã sử dụng tên thư mục chứa dữ liệu các bản ghi trong thư mục data
có cùng tên với các class
mô tả ở thư mục type
. Chúng ta chỉ cần tạo ra đường dẫn thư mực tương ứng bằng cách gắn in_typeName
vào sau vị trí của thư mục data
trong chuỗi mô tả đường dẫn.
const fsPromises = require("fs/promises");
const path = require("path");
module.exports = async (
in_typeName = Map.name,
out_allRecordFolderNames = []
) => {
try {
var dataFolderPath = path.join(__dirname, "../../data", in_typeName);
var dir = await fsPromises.opendir(dataFolderPath);
for await (var dirEnt of dir) {
out_allRecordFolderNames.push(dirEnt.name);
} // for .. of
}
catch (error) {
throw error;
}
}; // module.exports
Bây giờ thì chúng ta đã có thể viết một vài dòng trong test.js
để kiểm tra hoạt động của các Sub-Procedure hỗ trợ tạo id
mới. Đầu tiên chúng ta sẽ kiểm tra thao tác đọc tên của tất cả các thư mục bản ghi Category
.
const readAllRecordFolderNames = require("./database/procedure/sub-procedure/read-all-record-folder-names--async-throw");
const Category = require("./database/type/Category");
void async function() {
var allFolderNames = [];
await readAllRecordFolderNames(Category.name, allFolderNames);
for (var folderName of allFolderNames) {
console.log(folderName);
}
} (); // void
npm test
[ 'id-00', 'id-01', 'id-Infinity' ]
Sau đó là kiểm tra thao tác tách lấy tất cả các giá trị id
từ tên của các thư mục bản ghi.
const readAllRecordIds = require("./database/procedure/sub-procedure/read-all-record-ids--async-throw");
const Category = require("./database/type/Category");
void async function() {
var allRecordIds = [];
await readAllRecordIds(Category.name, allRecordIds);
console.log( allRecordIds );
} (); // void
npm test
[ '00', '01', 'Infinity' ]
Vậy giá trị id
tiếp theo sẽ được tạo ra là '02'
.
const generateNewRecordId = require("./database/procedure/sub-procedure/generate-new-record-id--async-throw");
const Category = require("./database/type/Category");
void async function() {
var generated = { recordId: null };
await generateNewRecordId(Category.name, generated);
console.log(generated);
} (); // void
npm test
{ recordId: '02' }
Sau khi đã có được id
mới thì thao tác tiếp theo mà chúng ta cần xử lý là tạo ra một object
mô tả một bản ghi Category
hoàn chỉnh để ghi vào thư mục data/Category/
và đồng thời là để dùng làm kết quả trả về cho code gọi thủ tục insert
.
Công việc cần thực hiện ở thao tác này thì về cơ bản chỉ là sao chép nội dung từ object
được gửi đến in_submitted
vào object
kết quả out_inserted
và sau đó gắn thêm trị số id
vừa mới được tạo ra ở bước trước đó. Ở đây chúng ta sẽ ủy thác việc sao chép nội dung từ in_submitted
vào out_inserted
cho một phương thức static
của class Category
.
/* requires ... */
module.exports = async (
in_submitted = new Category(),
out_inserted = new Category()
) => {
try {
/* --- generate new record's id ... (done) */
/* --- populate output */
Category.clone(in_submitted, out_inserted);
out_inserted.set("@id", generated.recordId);
/* --- write to data folder ... */
}
catch (error) {
throw error;
}
}; // module.exports
const Category = class extends Map {
/* ... */
static clone(
in_source = new Category(),
out_target = new Category()
) {
for (var entry of in_source) {
var [key, value] = entry;
out_target.set(key, value);
}
return Category;
}
}; // Category
Sau đó viết code kiểm tra kết quả vận hành của phương thức Category.copy()
.
const Category = require("./database/type/Category");
var source = new Category()
.set("@id", "Infinity")
.set("name", "webdev")
.set("keywords", ["tutorial", "web"])
.set("content", "Looonggg... content...");
var target = new Category();
Category.clone(source, target);
console.log(target);
npm test
Category(4) [Map] {
'@id' => 'Infinity',
'name' => 'webdev',
'keywords' => [ 'tutorial', 'web' ],
'content' => 'Looonggg... content...'
}
Tiếp theo là viết code cho Sub-Procedure ghi dữ liệu của bản ghi mới vào thư mục data/Category/
.
/* requires ... */
module.exports = async (
in_submitted = new Category(),
out_inserted = new Category()
) => {
try {
/* --- generate new record's id ... (done) */
/* --- populate output ... (done) */
/* --- write to data folder */
await writeDataToRecordFolder(out_inserted);
}
catch (error) {
throw error;
}
}; // module.exports
Nội dung chính của thao tác này gồm các bước là - tạo ra một thư mục cho bản ghi mới, và ghi dữ liệu vào các tệp header.json
và content.md
.
const path = require("path");
const fsPromises = require("fs/promises");
const Category = require("../../type/Category");
const writeRecordHeaderToFile = require("./write-record-header-to-file--async-throw");
const writeRecordContentToFile = require("./write-record-content-to-file--async-throw");
module.exports = async (
in_typeName = Map.name,
in_record = new Category()
) => {
try {
/* --- prepare path to record's data folder */
var recordFolderName = "id-" + in_record.get("@id");
var recordFolderPath = path.join(__dirname, "../../data", in_typeName, recordFolderName);
/* --- create folder for new record */
await fsPromises.mkdir(recordFolderPath);
/* --- write record's data to files */
await writeRecordHeaderToFile(in_typeName, in_record, recordFolderPath);
await writeRecordContentToFile(in_typeName, in_record, recordFolderPath);
}
catch (error) {
throw error;
}
}; // module.exports
Thao tác ghi dữ liệu vào các tệp header.json
và content.md
sẽ cần thêm một chút sự chuẩn bị và có thể khiến code của Sub-Procedure này bị rối; Do đó chúng ta sẽ ủy thác tới các Sub-Procedure tương ứng với mỗi kiểu tệp cần ghi dữ liệu.
const Article = require("../../type/Article");
const Category = require("../../type/Category");
const path = require("path");
const fsPromises = require("fs/promises");
module.exports = async (
in_type = Map.name,
in_record = new Map(),
in_recordFolderPath = ""
) => {
try {
var headerJSON = new Object();
if (in_type == Article.name)
Article.populateHeaderJSON(in_record, headerJSON);
else if (in_type == Category.name)
Category.populateHeaderJSON(in_record, headerJSON);
else
throw new Error("Kiểu dữ liệu bản ghi không hợn lệ");
var headerText = JSON.stringify(headerJSON);
var headerFilePath = path.join(in_recordFolderPath, "header.json");
await fsPromises.writeFile(headerFilePath, headerText);
}
catch (error) {
throw error;
}
}; // module.exports
const path = require("path");
const fsPromises = require("fs/promises");
const Article = require("../../type/Article");
const Category = require("../../type/Category");
module.exports = async (
in_type = Map.name,
in_record = new Map(),
in_recordFolderPath = ""
) => {
try {
if (in_type == Article.name)
{ /* record type is valid */; }
else if (in_type == Category.name)
{ /* record type is valid */; }
else
throw new Error("Kiểu dữ liệu bản ghi không hợp lệ.");
var contentFilePath = path.join(in_recordFolderPath, "content.md");
var recordContent = in_record.get("content");
await fsPromises.writeFile(contentFilePath, recordContent);
}
catch (error) {
throw error;
}
}; // module.exports
Thao tác ghi nội dung cho tệp content.md
thực sự không có gì đặc biệt ngoài việc chuẩn bị đường dẫn tới tệp cần ghi. Tuy nhiên thao tác ghi nội dung cho header.json
thì chúng ta cần chuyển phần header
trong bản ghi in_record
thành một chuỗi JSON. Và ở bước này thì chúng ta sẽ lại ủy thác cho một phương thức static
của class Category
.
const Category = class extends Map {
/* ... */
static populateHeaderJSON(
in_source = new Category(),
out_headerJSON = new Object()
) {
for (var entry of in_source) {
var [key, value] = entry;
if (key == "content")
{ /* don't take content */; }
else
out_headerJSON[key] = value;
} // for .. of
return Category;
}
}; // Category
module.exports = Category;
Bây giờ thì chúng ta đã có thể viết code để chạy thử các Sub-Procedure và thủ tục chính insert
. Chúng ta sẽ xuất phát từ phương thức Category.populateHeaderJSON()
:
const Category = require("./database/type/Category");
var record = new Category()
.set("@id", "Infinity")
.set("name", "webdev")
.set("keywords", ["tutorial", "web"])
.set("content", "Looonggg... content...");
var headerJSON = new Object();
Category.populateHeaderJSON(record, headerJSON);
console.log(headerJSON);
npm test
{ '@id': 'Infinity', name: 'webdev', keywords: [ 'tutorial', 'web' ] }
Trong kết quả in ra chúng ta đã thấy trường dữ liệu content
không được sao chép sang headerJSON
. Như vậy là kết quả ghi vào tệp header.json
cũng đã được đảm bảo. Bây giờ chúng ta sẽ thử insert
luôn một bản ghi category
mới.
const Category = require("./database/type/Category");
const databaseManager = require("./database/manager");
void async function() {
var newRecord = new Category()
.set("@id", "Infinity")
.set("name", "webdev")
.set("keywords", ["tutorial", "web"])
.set("content", "Looonggg... content...");
var inserted = new Category();
await databaseManager.execute(
Category.name, "insert",
newRecord, inserted
);
console.log(inserted);
} (); // void
npm test
Category(4) [Map] {
'@id' => '02',
'name' => 'webdev',
'keywords' => [ 'tutorial', 'web' ],
'content' => 'Looonggg... content...'
}
Phù... như vậy là chúng ta đã thực hiện được thủ tục insert
một bản ghi Category
mới vào database
. Và trong bài viết tiếp theo, chúng ta sẽ tiếp tục viết code cho các thủ tục còn lại bao gồm select
, update
, và delete
.