Testing networking logic.
  •     Khi tham khảo các topic về unit testing hay automated test ta thường bắt gặp các thuật ngữ rất phổ biến như về testable code như synchronous, predicable hay luôn trả ra output giống nhau cho các input khác nhau. Tuy nhiên trong thực tế các đoạn code về net working mà chúng ta hay gặp lại đi ngược với các thuật ngữ chúng ta gặp trong các topic.

  •     Nguyên nhân khiến chúng ta gặp khó khăn khi test code net workingnet working vốn dĩ là một công việc không đồng bộ và phụ thuộc nhiều vào các yếu tố bên ngoài như là internet connection, server , các loại hệ thống vận hành khác nhau. Các yếu tố trên đều ảnh hưởng trực tiếp đến việc performing, loading , decoding của net work request.

  •     Ở bài viết này chúng ta sẽ tập trung vào cách test các đoạn code asynchronous bằng cách sử dụng API Foundation:

1/ Verifying request generation logic:

  •     Khi bắt đầu triển khai một công việc test mới chúng ta nên bắt đầu ngược bằng cách kiểm tra độ chính xác của các logic cơ bản nhất trước khi chuyển sang test các API.

  •     Chúng ta sẽ cùng khơi tạo các URLRequest từ Endpoint với một số điều kiện kèm theo .Để việc test có tiêu chuẩn chung chúng ta cùng tạo EndpointKind mà không hề tùy chỉnh:

extension EndpointKinds {
    enum Stub: EndpointKind {
        static func prepare(_ request: inout URLRequest,
                            with data: Void) {
            // No-op
        }
    }
}
  • Chúng ta đã có thể viết các suite test với đoạn code bên trên trong đó chúng ra sẽ cần xác minh chính xác xác URLRequest cho các endpoint cơ bản không cần HTTP header.
class EndpointTests: XCTestCase {
    func testBasicRequestGeneration() {
        let endpoint = Endpoint<EndpointKinds.Stub, String>(path: "path")
        let request = endpoint.makeRequest(with: ())
        XCTAssertEqual(request?.url, URL(string: "https://api.myapp.com/path"))
    }
}
  •     Chúng ta sẽ cần cải thiện thêm test case bên trên , chúng ta có thể nhận được kết quả sai vì cả trường hợp URLRequest chúng ta khởi tạo cũng như URL cho sẵn đều có thể bằng nil(đây là điều rất khó xảy ra nhưng khi viết test case chúng ta không nên bỏ sót bất kì trường hợp nào không chắc chắn).

  •     Tiếp theo chúng ta đang giả định rằng host sẽ luôn là api.myapp.com, điều này đi được lại với thực tế là các app hiện tại đều hỗ trợ chúng ta sử dụng nhiều net working enviroment như staging hay production, hơn thế nữa là các app còn có một vài server với các hostaddress khác nhau.

  •     Chúng ta sẽ gặp vấn đề đầu tiên khi sử dụng XCTUnwrap để kiểm tra các request được khởi tạo không bằng nil. Chúng ta nên tạo typealias cho các Endpoint đặc biệt:

class EndpointTests: XCTestCase {
    typealias StubbedEndpoint = Endpoint<EndpointKinds.Stub, String>

    func testBasicRequestGeneration() throws {
        let endpoint = StubbedEndpoint(path: "path")
        let request = try XCTUnwrap(endpoint.makeRequest(with: ()))
        XCTAssertEqual(request.url, URL(string: "https://api.myapp.com/path"))
    }
}
  • Để có thể kiểm soát chính xác host hoạt động thế nào chúng ta cùng sử dụng URLHost chuyên dụng để có thể bao bọc một chuỗi String đơn gian:
struct URLHost: RawRepresentable {
    var rawValue: String
}
  • Lợi ích của việc sử dụng URLHost với các type riêng biệt là chúng ta có thể đóng gói các biến thể phổ biến bằng cách sử dụng các property tĩnh trong enum như cách tạo property cho host như stagingproduction cũng như default để tự động xử lý cho các trường hợp app chạy trong DEBUG mode:
extension URLHost {
    static var staging: Self {
        URLHost(rawValue: "staging.api.myapp.com")
    }

    static var production: Self {
        URLHost(rawValue: "api.myapp.com")
    }

    static var `default`: Self {
        #if DEBUG
        return staging
        #else
        return production
        #endif
    }
}
  • Chúng ta cần update thêm Endpoint các method khởi tạo URLRequest bằng cách enabling URLHostL:
extension Endpoint {
    func makeRequest(with data: Kind.RequestData,
                     host: URLHost = .default) -> URLRequest? {
        var components = URLComponents()
        components.scheme = "https"
        components.host = host.rawValue
        components.path = "/" + path
        components.queryItems = queryItems.isEmpty ? nil : queryItems

        guard let url = components.url else {
            return nil
        }

        var request = URLRequest(url: url)
        Kind.prepare(&request, with: data)
        return request
    }
}
  • Để tránh việc phải xử lý thủ công cho mỗi URL chúng ta sử dụng chúng ta cần cải thiện URLHost để sễ dàng khởi tạo các URL đặc biệt với các path như sau:
extension URLHost {
    func expectedURL(withPath path: String) throws -> URL {
        let url = URL(string: "https://" + rawValue + "/" + path)
        return try XCTUnwrap(url)
    }
}
  • Đoạn code trên không chỉ giúp việc test của chúng ta trở nên chặt chẽ, chính xác cũng như linh động hơn. Chúng ta bây giờ hoàn toàn có thể tạo các test case dễ đọc và dễ kiểm thử hơn.
class EndpointTests: XCTestCase {
    typealias StubbedEndpoint = Endpoint<EndpointKinds.Stub, String>

    let host = URLHost(rawValue: "test")

    func testBasicRequestGeneration() throws {
        let endpoint = StubbedEndpoint(path: "path")
        let request = endpoint.makeRequest(with: (), host: host)

        try XCTAssertEqual(
            request?.url,
            host.expectedURL(withPath: "path")
        )
    }
}
  • CHúng ta đã tốn kha khá effort để viết các tùy chỉnh cho các API để cải thiện cho code base chúng ta có thể mạnh mẽ cũng như linh hoạt hơn. Chúng ta có thể tạo thêm nhiều test case để kiểm tra các loại Endpoint một cách nhanh chóng.
    ...

    func testGeneratingRequestWithQueryItems() throws {
        let endpoint = StubbedEndpoint(path: "path", queryItems: [
            URLQueryItem(name: "a", value: "1"),
            URLQueryItem(name: "b", value: "2")
        ])

        let request = endpoint.makeRequest(with: (), host: host)

        try XCTAssertEqual(
            request?.url,
            host.expectedURL(withPath: "path?a=1&b=2")
        )
    }
}
  • Chúng ta nên tạo thêm một số test case kiêm tra các endpoint thực để đảm bảo code test hoạt động đúng. Trong trường hợp chúng ta gặp endpoint yêu cầu sử dụng authentication thì chúng ta sẽ cần thêm header Authorization khi khởi tạo request:
class EndpointTests: XCTestCase {
    ...

    func testAddingAccessTokenToPrivateEndpoint() throws {
        let endpoint = Endpoint.search(for: "query")
        let token = AccessToken(rawValue: "12345")
        let request = endpoint.makeRequest(with: token, host: host)

        try XCTAssertEqual(
            request?.url,
            host.expectedURL(withPath: "search?q=query")
        )

        XCTAssertEqual(request?.allHTTPHeaderFields, [
            "Authorization": "Bearer 12345"
        ])
    }
}

2/ Using integration tests:

  • Chúng ta hiện đang sử dụng URLSession API trong Foundation kết hợp với một vài operator của Combine để xây dựng core net working code:
extension URLSession {
    func publisher<K, R>(
        for endpoint: Endpoint<K, R>,
        using requestData: K.RequestData,
        decoder: JSONDecoder = .init()
    ) -> AnyPublisher<R, Error> {
        guard let request = endpoint.makeRequest(with: requestData) else {
            return Fail(
                error: InvalidEndpointError(endpoint: endpoint)
            ).eraseToAnyPublisher()
        }

        return dataTaskPublisher(for: request)
            .map(\.data)
            .decode(type: NetworkResponse<R>.self, decoder: decoder)
            .map(\.result)
            .eraseToAnyPublisher()
    }
}
  •     Kết quả successfully của đoạn code trên không phải là kết quả chúng ta nên quá quan tâm vì chúng ta sử dụng một loạt các API của hệ thống đã được tùy chỉnh, kiểm soát theo một số cách thức đặc biệt khiến các kết quả test đạt được thường bị thu hẹp và dễ đoán biết.

  •     Protocol là một phương pháp cải tiện kết quả test không chỉ trong trường hợp trên mà còn cho nhiều trường hợp khác mà chúng ta không phải tham gia tùy chỉnh, kiểm soát các API. Đây là một phương pháp hữu dụng và phổ biến nên ở bài viết này chúng ta sẽ cùng ưu tiên cho cách thức khác:

  •     Trong Swift ta thấy URLSession sử dụng URLProtcol để tiến hành các tác vụ network, hệ thống Apple đã cung cấp cũng như hỗ trợ hoàn chỉnh để chúng ta có thể tùy chỉnh bằng việc sử dụng các class. Điều đó có nghĩa là chúng ta có thể tự tùy biến một hệ thống HTTP Net working stack mà không phải sửa đổi các operator Combine tùy biến trước đó.

  •     Nhược điểm của URLProtcol từ quan điểm cá nhân tôi là nó chủ yếu dựa vào các static method đồng nghĩa chúng ta sẽ phải implement các mock của chúng ta riêng biệt. Cách khắc phục tạm thời là sử dụng thêm protocol MockURLResponser để cho phép chúng ta tạo các mock server trả về Data hoặc Error cần thiết:

protocol MockURLResponder {
    static func respond(to request: URLRequest) throws -> Data
}
  • Điều tiếp theo chúng ta cần triển khai là tùy chỉnh thêm URLProtcol với việc override các method như sau:
class MockURLProtocol<Responder: MockURLResponder>: URLProtocol {
    override class func canInit(with request: URLRequest) -> Bool {
        true
    }

    override class func canonicalRequest(for request: URLRequest) -> URLRequest {
        request
    }

    override func startLoading() {
        guard let client = client else { return }

        do {
            // Here we try to get data from our responder type, and
            // we then send that data, as well as a HTTP response,
            // to our client. If any of those operations fail,
            // we send an error instead:
            let data = try Responder.respond(to: request)
            let response = try XCTUnwrap(HTTPURLResponse(
                url: XCTUnwrap(request.url),
                statusCode: 200,
                httpVersion: "HTTP/1.1",
                headerFields: nil
            ))

            client.urlProtocol(self,
                didReceive: response,
                cacheStoragePolicy: .notAllowed
            )
            client.urlProtocol(self, didLoad: data)
        } catch {
            client.urlProtocol(self, didFailWithError: error)
        }

        client.urlProtocolDidFinishLoading(self)
    }

    override func stopLoading() {
        // Required method, implement as a no-op.
    }
}
  • Chúng ta cần URLSession sử dụng các mock protocol hơn là sử dụng hệ thống HTTP mặc định. Để thực hiện điều đó chúng ta chỉ cần cho URLSession sử dụng MockURLProtocol nhưng đừng quên khai báo khởi tạo cho chính URLProtcol:
extension URLSession {
    convenience init<T: MockURLResponder>(mockResponder: T.Type) {
        let config = URLSessionConfiguration.ephemeral
        config.protocolClasses = [MockURLProtocol<T>.self]
        self.init(configuration: config)
        URLProtocol.registerClass(MockURLProtocol<T>.self)
    }

  • Với những đoạn code trên chúng ta giờ đã có thể cố định MockURLResponder protocol, để ví dụ chúng ta sẽ tham khảo việc encode item sau:
extension Item {
    enum MockDataURLResponder: MockURLResponder {
        static let item = Item(title: "Title", description: "Description")

        static func respond(to request: URLRequest) throws -> Data {
            let response = NetworkResponse(result: item)
            return try JSONEncoder().encode(response)
        }
    }
}
  • Chúng ta nên cân nhắc việc sử dụng chế đố synchronousCombine giới thiệu với việc sử dụng XCtTest để xây dựng các logic synchronous hơn là sử dụng Grand Central Dispatch semaphore:
extension XCTestCase {
    func awaitCompletion<T: Publisher>(
        of publisher: T,
        timeout: TimeInterval = 10
    ) throws -> [T.Output] {
        // An expectation lets us await the result of an asynchronous
        // operation in a synchronous manner:
        let expectation = self.expectation(
            description: "Awaiting publisher completion"
        )

        var completion: Subscribers.Completion<T.Failure>?
        var output = [T.Output]()

        let cancellable = publisher.sink {
            completion = $0
            expectation.fulfill()
        } receiveValue: {
            output.append($0)
        }

        // Our test execution will stop at this point until our
        // expectation has been fulfilled, or until the given timeout
        // interval has elapsed:
        waitForExpectations(timeout: timeout)

        switch completion {
        case .failure(let error):
            throw error
        case .finished:
            return output
        case nil:
            // If we enter this code path, then our test has
            // already been marked as failing, since our
            // expectation was never fullfilled.
            cancellable.cancel()
            return []
        }
    }
}
  • Giống công việc test Endpoint của hệ thống chúng ta đã sử dụng nhiều effort để xây dựng các công cụ hữu hiệu để có thể triển khai việc test với các dòng code ngắn gọn mạch lạc hơn. Chúng ta sẽ cùng tiến hành test công việc successfully load cũng như decode của request:
class NetworkIntegrationTests: XCTestCase {
    func testSuccessfullyPerformingRequest() throws {
        let session = URLSession(mockResponder: Item.MockDataURLResponder.self)
        let accessToken = AccessToken(rawValue: "12345")

        let publisher = session.publisher(for: .latestItem, using: accessToken)
        let result = try awaitCompletion(of: publisher)

        XCTAssertEqual(result, [Item.MockDataURLResponder.item])
    }
}
  • YEAHH!!!, Điều cuối cùng chúng ta cần quan tâm là chúng ta có thể xác nhận lại các phương thức networking hoạt động đúng mong đợi khi xảy ra các lỗi:
enum MockErrorURLResponder: MockURLResponder {
    static func respond(to request: URLRequest) throws -> Data {
        throw URLError(.badServerResponse)
    }
}

class NetworkIntegrationTests: XCTestCase {
    ...

    func testFailingWhenEncounteringError() throws {
        let session = URLSession(mockResponder: MockErrorURLResponder.self)
        let accessToken = AccessToken(rawValue: "12345")

        let publisher = session.publisher(for: .latestItem, using: accessToken)
        XCTAssertThrowsError(try awaitCompletion(of: publisher))
    }
}

Nguồn: Viblo

Bình luận
Vui lòng đăng nhập để bình luận
Một số bài viết liên quan